Go Back
Report Abuse
308. Mia lau
308Mia lau 1_Fotor
308Mia lau 2_Fotor
308. Mia lau
308Mia lau 1_Fotor
308Mia lau 2_Fotor

Mía lau

THÔNG TIN CHUNG

Tên địa phương
Mía lau
Tên tiếng Anh
Chinese Sugarcane
Tên khoa học
Saccharum Sinensis Roxb, 1819
Tên đồng nghĩa
"Saccharum aegyptiacum var. sinense (Roxb.) Andersson
Saccharum barberi Jeswiet
Saccharum officinarum subsp. barberi (Jeswiet) Burkill
Saccharum officinarum subsp. sinense (Roxb.) Burkill
Saccharum spontaneum var. sinense (Roxb.) Andersson"

BẢN ĐỒ VỊ TRÍ

Địa chỉ
Khánh Hội U Minh 434

PHÂN LOẠI KHOA HỌC

Chi
Mía
Họ
Hòa thảo
Bộ
Hòa thảo
Lớp
Một lá mầm
Ngành
Hạt kín
Giới
Thực vật

NGUỒN GỐC PHÂN BỐ VÀ SINH CẢNH

Nguồn gốc
Cây của các vùng nhiệt đới và ôn đới nóng, có tác giả cho là gốc ở Ấn Ðộ
Phân bố
Cây có sự phân bố rộng rãi hầu như đều có thể tìm thấy ở 09 đơn vị hành chính của tỉnh Cà Mau, ngoại trừ huyện Đầm Dơi (xã Ngọc Chánh), huyện Ngọc Hiển (xã Đất Mũi)
Sinh cảnh
Cây được người dân và chuyên gia trồng làm thuốc trong vườn nhà, vườn thuốc nam và ven đường
Cách trồng
Trồng bằng ngọn hoặc cây non

MÔ TẢ THỰC VẬT

Chu kỳ sống
Cây sống lâu năm
Dạng cây
Cây thân thảo
Chiều cao
Cây cao 2-4m
Đường kính
Đường kính cây từ 2-5cm
Lá có phiến dài như lá mía, rộng 2,5-5cm
Cụm hoa
Cụm hoa màu trắng, dài 40-80cm; trục cụm hoa có lông dài

THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG VÀ HÓA HỌC

Thành Phần Hóa Học
"Thành phần hóa học trong thân cây: Có Sacarroza 7-10%, protein 0.22%,chất béo 0.5%, ngoài ra còn có các chất men như Lacaza, tyrozinaza, oxydaza ba loại men này chỉ có trong nước mía no.
Thành phần hóa học trong vỏ cây mía: Có các chất béo như axit oleic, axit linolic, axit stearic và axit capronic."

CÔNG DỤNG VÀ TÁC DỤNG

Tính vị, tác dụng
Mía lau có vị ngọt, tính bình
Khái quát chung công dụng
Cây trị nhiệt bệnh thương tổn đến tân dịch, tâm phiền khẩu khát, phân vị ẩu thổ, ho do phổi khô ráo, đại tiện táo kết, hầu họng sưng đau, có thai bị phù.
Khái quát chung bộ phận dùng làm thuốc
Thân và vỏ
Thời gian thu hoạch
Thu hoạch hằng năm
Tác dụng dược lý
Mía lau giải khát, nhuận huyết, giải ban, mát lòng, trị nhuận phế, bổ hư lao, thông tiểu tiện.
Chế biến
Có thể nấu trực tiếp hoạc phơi khô

ĐƠN THUỐC - BÀI THUỐC

Tác dụng dược lý (3)

Bôt hư lao, thông tiểu tiện

Bài thuốc độc vị 1

Chữa sốt, khát nước, tiểu tiện đỏ, chữa nôn ọe: Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 ly nước mía lau ướp lạnh. Hoặc dùng 100g cây mía tươi rửa sạch, chẻ nhỏ nấu với 2 lít nước, sôi 15 phút. Uống cả ngày.

Bài thuốc độc vị 2

Giúp giảm đau họng ѵà cảm cúm: Uống một ly mía lau thường xuyên giúp cơ thể tránh được các bệnh như cảm lạnh, viêm họng ѵà cúm.

Bài thuốc đa vị 1

Giải nhiệt: Khúc mía lau, 20g rễ tranh, 100g lá thuốc dòi, 20g rong biển đỏ, 1/2 lít nước vo gạo, 50g râu bắp, 5 lá dứa, 5 lá lẻ , 30g nhãn nhục, 100g đường.

Bài thuốc đa vị 2

Viêm dạ dày mãn tính: Nước mía, rượu nho mỗi thứ một ly, trộn đều, uống ngày 2 lần vào buổi sáng và tối.

Bài thuốc đa vị 3

Chữa ngộ độc: Thân mía 80g, thục địa, ý dĩ, cam thảo bắc mỗi thứ 30g, lá tre, kim ngân, rễ cỏ tranh, rễ ngưu tất mỗi thứ 20g. Cho vào 1 lít nước, nấu sôi rồi đun lửa nhỏ 15 – 20 phút, uống nóng hoặc để nguội tùy theo sở thích mỗi người. Cũng có thể chữa ngộ độc bằng cách lấy thân cây mía giã nát cùng với rễ cỏ tranh, ép lấy nước đun sôi trộn với nước dừa mà uống.

Bài thuốc đa vị 4

Chữa thiếu máu, suy nhược, mệt mỏi do bị bệnh lâu ngày: Chuẩn bị: 200 ml nước ép mía lau, 3 lát gừng tươi (cho vào nước mía). Đun cho nóng ấm rồi uống (không cần đun sôi, chỉ cần để lửa liu riu cho nước ấm là được).

Bài thuốc đa vị 5

Chữa táo bón: Lấy 50ml mật ong, 200ml nước ép mía lau hòa tan với nhau. Ngày uống 2 lần sáng ѵà tối giúp giảm táo bón hiệu quả.

Bài thuốc đa vị 6

Chữa da khô, tóc cháy: Lấy 1 trái dừa xiêm, 200g nước rau má xay, 1 chén nước mía lau thêm ít mật ong hoặc sữa ong chúa ѵào hỗn hợp mỗi lần trước khi uống. Ngày uống 1 lần trước khi đi ngủ.