Go Back

Report Abuse

270. Lua

Lụa

0 (0 Reviews)

THÔNG TIN CHUNG

Tên khác
Mót, Lá lụa, Đọt mọt
Tên địa phương
Lụa
Tên khoa học
Cynometra ramiflora L.
Tên đồng nghĩa
"Cymorium sylvestre Rumph.
Cynometra bijuga Span.
Cynometra bijuga Miq.
Cynometra carolinensis Kaneh.
Cynometra carolinensis var. glabrescens Kaneh.
Cynometra hosinoi Kaneh.
Cynometra neo-caladonica Guill.
Cynometra polyandra ""sensu Miq., non Roxb.""
Cynometra ramiflora subsp. bijuga (Miq.) Prain
Cynometra ramiflora var. bijuga ""Prain, p.p.""
Cynometra ramiflora subsp. genuina Prain
Cynometra ramiflora var. mimosoides Wall.
Cynometra ramiflora var. ramiflora
Cynometra schumannia Harms
Cynometra whitfordii Elmer
Maniltoa carolinensis (Kaneh.) Hosok.
Trachylobium verrucosum ""sensu Engl., non Gaertn."""

BẢN ĐỒ VỊ TRÍ

PHÂN LOẠI KHOA HỌC

Họ
Đậu
Bộ
Đậu
Lớp
Hai lá mầm
Ngành
Hạt kín
Giới
Thực vật

NGUỒN GỐC PHÂN BỐ VÀ SINH CẢNH

Nguồn gốc
Ấn Độ
Phân bố
Cây bắt gặp ở huyện U Minh (thị trấn U Minh), huyện Trần Văn Thời (xã Phong Lạc), huyện Cái Nước (thị trấn Cái Nước, Xã Tân Hưng Đông), huyện Năm Căn (thị trấn Năm Căn, xã Hàng Vịnh) và khắp huyện Đầm Dơi.
Sinh cảnh
Cây được người dân làm thuốc trong vườn nhà, ven đường
Cách trồng
Cây tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt hoặc khi cây còn nhỏ nếu bị chặt có thể tái sinh cây chồi

MÔ TẢ THỰC VẬT

Chu kỳ sống
Cây sống lâu năm
Dạng cây
Cây thân gỗ
Chiều cao
Cây cao tới 15-30m
Thân cây
Thân có nhiều nốt sần khắp nơi
Cành nhánh
Nhánh non nhẵn láng, thưa
Cuốn lá
Cuống lá 3-15 mm
Lá kép chẵn, gồm 2 cặp lá chét màu trắng rồi hồng, xanh, mềm, hình trái xoan ngược hay thon hoặc hơi hình lưỡi liềm; cặp ở trên dài 5-10 (20)cm, rộng 2-4,5 (7,5)cm, không cân xứng ở gốc, nhọn hoặc lõm tròm ở đầu
Cụm hoa
Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành chùm dài 1 - 2 cm, sau chuyển thành ngủ rộng 1,5 - 2cm; lúc mới hình thành, cụm hoa bao những lá bắc con, cụm hoa bao bọc bởi những vảy hình trứng, mọc xếp lớp, dài 4 – 5mm; gồm những lá bắc to sớm rụng và những lá bắc con rất nhỏ; hoa có 5 lá đài không đều, 5 cánh hoa rất nhăn; nhị 10 đều, chỉ nhị nhẵn; bầu ngắn, có lông.
Quả
Trái, bế quả cứng, có cuống, hình trứng, dài 2-3 cm, màu nâu.
Hạt
Hột, 1-2, hình trứng, mặt tròn mịn, viền tròn, màu nâu đen.
Sinh học
Cây ưa sáng ẩm, có thể chịu được ngập úng theo mùa (kể cả nước mặn). Vì thế , thường thấy cây mọc ở bờ suối, bờ kênh hoặc ở nơi đất trũng trong thung lũng. Chưa thấy cây mọc ở rừng kín thường xanh. Độ cao phân bố có thể tới hơn 600m. Cây ra hoa quả hàng năm quả già có thể tồn tại đến tận đầu mùa hoa năm sau. Tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt hoặc khi cây còn nhỏ nếu bị chặt có thể tái sinh cây chồi.
Mùa hoa
Tháng 6 đến 8
Mùa quả
Tháng 9-10 đến tháng 1-5

THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG VÀ HÓA HỌC

Thành Phần Hóa Học
Trong những dữ kiện tài liệu, không có một báo cáo chi tiết nào trên những thành phần hóa học và những nghiên cứu hoạt động sinh học bioactivité của những bộ phận của Cây Đọt mót Cynometra ramiflora. ▪ 3 hợp chất chánh đã được phân lập từ những trích xuất của Cây Đọt mót Cynometra ramiflora và đã được xác định trên căn bản quang phổ RMN, mang lại : - acide caféique (1), - apigénine (2), - và 3- (2,3,4-trihydroxyphényl) -7-hydroxycoumarine (3). - quercétagétine-7-arabinosyle-galactoside, ▪ Truy tìm hóa chất thực vật phytochimique của những trích xuất éthanol Cây Đọt mót Cynometra ramiflora cho thấy sự hiện diện của những hóa chất thực vật khác nhau : - tanins, - flavonoïdes, - đường khử sucres réducteurs, - gommes, - saponins. - và những stéroïdes có những hoạt động kháng vi khuẩn activity antimicrobien.

CÔNG DỤNG VÀ TÁC DỤNG

Tính vị, tác dụng
Lá có vị chua
Khái quát chung công dụng
Ở Ấn Ðộ, người ta dùng lá nấu sôi trong sữa bò và thêm mật ong vào dùng đắp ngoài chữa phong hủi, ghẻ và bệnh ngoài da. Dầu hạt cũng dùng trị phong, ghẻ và bệnh ngoài da. Còn rễ dùng làm thuốc tẩy xổ.
Khái quát chung bộ phận dùng làm thuốc
Lá, rễ, hạt
Thời gian thu hoạch
Quanh năm
Chế biến
Phơi khô

CÔNG DỤNG THEO BỘ PHẬN

Vỏ cây
Kéo dài thời gian ngủ gây ra bởi thuốc pentobarbital.
Lá cây
Sử dụng để bào chế dung dịch kem lotion để cho những bệnh ngoài da như ghẻ phong cùi
Hạt
Tương tự như lá, sử dụng để bào chế dung dịch kem lotion để cho những bệnh ngoài da như ghẻ phong cùi
Rễ
Thuốc tẩy xổ

ĐƠN THUỐC - BÀI THUỐC

Bài thuốc đa vị 1

Chữa hủi, ghẻ, bệnh ngoài da: Lấy lá của cây lá lụa phơi khô, tán nhỏ, nâu với sữa bò đến thể chất sền sệt, trộn với mật ong, bôi lên các chỗ ghẻ hoặc các chỗ lở loét do bệnh phong các bệnh ngoài da khác. Dầu hạt cũng được dùng để bôi như trên.

LƯU Ý:

Lưu ý khi sử dụng/kiêng kỵ/chống chỉ định
Tránh sử dụng thuốc kém chất lượng, nguồn gốc không rõ ràng