Lộc vừng
THÔNG TIN CHUNG
Barringtonia balansae R.Knuth
Barringtonia bicolor Craib
Barringtonia coccinea (Lour.) Kostel.
Barringtonia costata (Blume) Miq.
Barringtonia demissa (Miers) R.Knuth
Barringtonia denticulata (Miers) R.Knuth
Barringtonia edaphocarpa Gagnep.
Barringtonia edaphocarpa var. ladellii Craib
Barringtonia gracilis (Miers) R.Knuth
Barringtonia kedahensis R.Knuth
Barringtonia kermodei C.E.C.Fischer
Barringtonia luzonensis (C.Presl) Vidal
Barringtonia martensii R.Knuth
Barringtonia merguiensis R.Knuth
Barringtonia micrantha Gagnep.
Barringtonia multiflora (Eberh. & Dubard) Guillaumin
Barringtonia nitida Miq.
Barringtonia pedicellata Ridl.
Barringtonia pubescens (Miers) R.Knuth Barringtonia schmidtii Warb. ex Craib
Barringtonia tetraptera Lauterb.
Botryoropis luzonensis C.Presl
Butonica acutangula (L.) Lam.
Butonica rubra Miers
Careya coccinea (Lour.) A.Chev.
Caryophyllus acutangulus (L.) Stokes
Eugenia acutangula L.
Huttum acutangulum (L.) Britten
Meteorus coccineus Lour.
Michelia acutangula (L.) Kuntze
Michelia costata (Blume) Kuntze
Michelia luzonensis (C.Presl) Kuntze
Michelia nitida (Miq.) Kuntze
Stravadium acutangulum (L.) Sweet
Stravadium acutangulum (L.) Miers
Stravadium coccineum (Lour.) DC.
Stravadium costatum Blume
Stravadium demissum Miers
Stravadium denticulatum Miers
Stravadium gracile Miers
Stravadium luzonense (C.Presl) Miers
Stravadium pubescens Miers
Stravadium rheedei Blume
Symplocos multiflora Eberh. & Dubard"
BẢN ĐỒ VỊ TRÍ
PHÂN LOẠI KHOA HỌC
NGUỒN GỐC PHÂN BỐ VÀ SINH CẢNH
Nhân giống hữu tính: gieo từ hạt đã “chín cây”. Lấy hạt từ quả chín cây phơi cho khô nước rồi đem gieo.
Nhân giống vô tính: bằng cách chiết cây vào mùa nóng ẩm (lúc cây phát nhựa). Hoặc giâm cành vào mùa hanh lạnh (lúc cây thu mủ) – cây vào mùa rụng lá, chồi ẩn chưa hoạt động."
MÔ TẢ THỰC VẬT
THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG VÀ HÓA HỌC
Quả chứa 6,31% protein, 0,35% chất béo, 1,33% đường, 4,08% tinh bột, 2,26% tanin, 2 saponin (1 chất là chất độc). Hạt chứa một glucosid triterpenoid là 2, 3, 19-trihydroxyolean-12-en-23,28-dioic acid28-O-glucopyranosid và các saponin."
CÔNG DỤNG VÀ TÁC DỤNG
CÔNG DỤNG THEO BỘ PHẬN
ĐƠN THUỐC - BÀI THUỐC
Bài thuốc độc vị 1
Đau bụng, sốt, ỉa chảy: Lấy 8-16g vỏ cây Lộc vừng sắc uống
Bài thuốc độc vị 2
Chữa bệnh trĩ bằng: Lấy lá cây lộc vừng, rửa lá thật sạch, có thể ngâm với nước muối hoặc rửa qua thêm một lần nước đun sôi để nguội sau đó để ráo nước. Vào mỗi buổi tối trước khi đi ngủ, người bệnh lấy lá lộc vừng nhai nuốt nước, còn phần bã đắp vào hậu môn (vệ sinh hậu môn sạch sẽ trước khi đắp lá). Dùng băng gạc sạch băng lại, giữ trong khoảng 15 phút thì tháo ra và rửa lại hậu môn bằng nước sạch, thời gian dùng trong khoảng 7 – 10 ngày sẽ thấy hiệu quả rõ rệt làm giảm hẳn các triệu chứng táo bón, làm co búi trĩ (nội và ngoại) chống viêm, cầm máu .
Bài thuốc độc vị 3
Trị bệnh đau bụng, tiêu chảy, sốt: Lấy vỏ thân lộc vừng cạo bỏ lớp bần bên ngoài, rửa sạch, thái phiến, phơi hoặc sấy khô được dùng làm thuốc chữa đau bụng, tiêu chảy, sốt, do vỏ chứa nhiều tanin (16%). Khi dùng, lấy 8-16g vỏ sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày (theo Dược sĩ Đỗ Huy Bích).
Bài thuốc độc vị 4
Chữa đau răng: Lấy quả lộc vừng còn xanh, ép lấy nước, bôi chữa chàm, hoặc nghiền nhỏ ngâm với rượu, ngậm nhổ nước chữa đau răng (theo Dược sĩ Đỗ Huy Bích).
Bài thuốc độc vị 5
"Chữa bệnh trĩ: Chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Đắp bã và uống nước lá lộc vừng. Chuẩn bị: 20g lá lộc vừng. Chọn lá bánh tẻ gần ngọn sẽ cho hiệu quả tốt nhất. Đem lá lộc vừng rửa qua vài nước cho sạch bụi bẩn. Để đảm bảo vệ sinh, đừng quên ngâm lá lộc vừng với nước muối pha loãng. Cho lá lộc vừng vào cối giã nát. Chắt nước cốt uống. Phần bã giữ lại đắp trực tiếp vào hậu môn. Khi đắp thuốc bạn nên nằm im thư giãn khoảng 20 phút để xác lá không bị rơi ra ngoài. Chắc chắn hơn, bạn có thể dùng gạc y tế băng cố định lại. Loại bỏ bã thuốc và rửa sạch hậu môn. Lặp lại theo cách tương tự mỗi ngày 1 lần liên tục trong 7- 10 ngày
Giai đoạn 2: Ăn sống lá lộc vừng. Kết thúc giai đoạn 1, các triệu chứng bệnh trĩ đã có sự cải thiện rõ rệt. Lúc này bạn nên tiếp tục ăn sống lá lộc vừng thêm 10 ngày nữa để duy trì được hiệu quả lâu dài."
Bài thuốc độc vị 6
Chữa tiêu chảy, kiết lị: Lấy lá lộc vừng non xay nhuyễn ép lấy nước uống trị bệnh. Hạt lộc vừng phối hợp với nước ép gừng để chữa cảm lạnh và đi tả. Hoặc cũng có thể dùng nước ép lá lộc vừng pha với mật ong
Bài thuốc độc vị 7
Trị tiêu chảy, sốt: Vỏ thân lộc vừng cạo lớp vỏ bên ngoài, rửa sạch, thái nhỏ, đem phơi hoặc sấy khô. Dùng 6-16g vỏ sắc với 400ml nước đến khi còn 100ml nước, uống ngày 2 lần
Bài thuốc đa vị 1
Trị bệnh trĩ: Chuẩn bị Hạt lộc vừng: 50g, Ngưu tất: 50g, Hà thủ ô: 50g. Các nguyên liệu đã chuẩn bị đem giã hoặc say nhuyễn thành bột mịn, Đem hỗn hợp chia thành những phần nhỏ, mỗi phần 10g, vo tròn thành viên hoàn. Cất thuốc vào trong hũ thủy tinh và đậy kín nắp lại để không bị ẩm mốc. Uống mỗi ngày 3 viên, chia làm 3 lần uống vào các buổi sáng, trưa, tối. Kiên trì dùng đều đặn cho đến khi thấy phân mềm thì ngưng.
LƯU Ý:
Dùng đúng theo liều lượng được hướng dẫn
Không áp dụng cách chữa bệnh trĩ bằng dân gian này nếu bạn từng bị dị ứng với cây lộc vừng hoặc bất cứ thành phần nào của cây.
Để đảm bảo an toàn, hãy tham vấn ý kiến của bác sĩ chuyên khoa, thầy thuốc Đông y trước khi áp dụng. Ở lần thử nghiệm đầu tiên, bạn chỉ nên đắp lá lộc vừng trước. Nếu không thấy phản ứng quá mẫn nào thì mới dùng theo đường uống."