Kim vàng

Report Abuse

257Kim vang (16)_Fotor
0 0 Reviews

Kim vàng

THÔNG TIN CHUNG

Tên khác
Gai kim vàng, Gai kim bóng, Trâm vàng.
Tên địa phương
Kim vàng
Tên tiếng Anh
Hop-headed barleria
Tên khoa học
Barleria lupulina Lindl., 1833
Tên đồng nghĩa
Barleria macrostachya Bojer

BẢN ĐỒ VỊ TRÍ

PHÂN LOẠI KHOA HỌC

Họ
Ô rô
Bộ
Hoa môi
Lớp
Hai lá mầm
Ngành
Hạt kín
Giới
Thực vật

NGUỒN GỐC PHÂN BỐ VÀ SINH CẢNH

Nguồn gốc
Cây có nguồn gốc ở đảo Morixơ.
Phân bố
Cây được bắt gặp ở huyện Thới Bình (xã Tân Lộc, xã Hồ Thị Kỷ), huyện U Minh (xã Khánh Hội, xã Khánh Hòa, thị trấn U Minh, xã Khánh Tiến), huyện Trần Văn Thời (xã Phong Lạc), huyện Cái Nước (thị trấn Cái Nước, xã Tân Hưng Đông, xã Thạnh Phú), huyện Năm Căn (xã Hàm Rồng), huyện Ngọc Hiển (xã Đất Mũi), huyện Đầm Dơi (xã Tân Dân, xã Tạ An Khương).
Sinh cảnh
Cây được người dân và chuyên gia trồng làm thuốc trong vườn nhà, vườn thuốc nam, ven đường.
Cách trồng
Cây được nhân giống bằng hạt và giâm cành.

MÔ TẢ THỰC VẬT

Chu kỳ sống
Cây sống lâu năm
Dạng cây
Cây bụi nhỏ
Cành nhánh
Nhánh vuông, mọc thẳng đứng, không có lông.
Lá nguyên, mọc đơn, không chứa lông. Lá kèm nhỏ bên dưới thường phát triển thành gai nhọn, kích thước dài khoảng 1 – 3 cm.
Cụm hoa
Học mọc thành cụm ở ngọn mỗi cành cây. Mỗi cụm hoa thường chứ 18 – 20 hoa nhỏ nhưng hoa thường không nở đồng loạt. Mỗi ngày chỉ nở 2 hoa, sau 7 ngày mới nở hết một cụm hoa.
Hoa lượng tính
Hoa dược liệu màu vàng, tràng hoa có một môi và 4 thùy.
Quả
Quả nang, chứa các hạt dẹt, Khi chín quả sẽ phát ra tiếng nổ nhỏ, từ đó, hạt sẽ phân tán ra xung quanh. Khi quả chính thì chúng phát nổ và phân tán hạt ra các vị trí xung quanh cây mẹ.
Hạt
Hạt được bao bọc bởi nhiều làm vỏ cứng màu đen.
Mùa hoa
Mùa Đông Xuân

THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG VÀ HÓA HỌC

Thành Phần Hóa Học
Trong cây Kim vàng có chứa hàm lượng Scutellarein – 7 – Rhamnosyl Glucoside cao. Khi nếm, hoa có vị ngọt, lá có vị đắng.

CÔNG DỤNG VÀ TÁC DỤNG

Tính vị, tác dụng
Kim vàng tính ấm, vị cay, đắng, không chứa độc.
Khái quát chung công dụng
Chữa rắn cắn, cắt cơn suyễn, cảm cúm, ho, thổ huyết, băng huyết, đau nhức răng, tê bại nhức mỏi, bong gân, trật khớp.
Khái quát chung bộ phận dùng làm thuốc
Thời gian thu hoạch
Lá cây Kim vàng có thể thu hái quanh năm.
Tác dụng dược lý
Theo y học cổ truyền, cây Kim vàng có tác dụng tiêu thũng, giảm đau, giải độc, thông kinh hoạt lạc.
Chế biến
Thu hái về rửa sạch, để ráo nước, thường được dùng tươi.

CÔNG DỤNG THEO BỘ PHẬN

Lá cây
Điều trị rắn độc cắn
Điều trị đau nhức răng, viêm lợi
Điều trị đau nhức mình mẩy, mụn nhọt
Điều trị hen suyễn, viêm họng
Điều trị tiểu ra máu
Tác dụng giảm đau

ĐƠN THUỐC - BÀI THUỐC

Bài thuộc độc vị 1

Điều trị rắn độc cắn: Khi bị rắn độc cắn cách đơn giản nhất là dùng 100g lá kim vàng tươi giã nát, vắt lấy nước uống. bã đem đắp vào nơi bị rắn độc cắn (Lưu ý khi bị cắn ta phải tiến hành garo, tránh chất độc chạy vào tim, đồng thời hút bớt nọc độc ra rồi mới đắp bã lá kim vàng vào vết rắn cắn. Như vậy hiệu quả giải độc sẽ tốt nhất).

Bài thuốc độc vị 2

Điều trị đau nhức răng, viêm lợi, sưng chân răng: Dùng lá tươi nhai, dùng lưỡi đẩy bã đắp vào nợi bị đau sẽ có hiệu quả ngay. Theo kinh nghiệm có tới 80% bệnh nhân điều trị khỏi đau nhức răng bằng cách làm đơn giản này.

Bài thuốc độc vị 3

Điều trị mụn: Dùng lá tươi giã nát đắp vào nơi mọc mụn.

Bài thuốc độc vị 4

Điều trị đau nhức mình mẩy:
Sắc uống: Lá, thân, rễ cây sao vàng đn nước uống hàng ngày. Liều dùng 105g – 20g/ngày.
Ngâm rượu: Cũng có thể dùng cây kim vàng ngâm rượu uống, tác dụng điều trị đau mỏi cơ thể rất hay.
Cách đắp: Dùng lá tươi sao với rượu, đắp vào nơi đau nhức rồi dùng vải cột lại. (Đắp khi lá vừa sao xong vẫn còn nóng).

Bài thuốc độc vị 5

Điều trị tiểu ra máu: Dùng 15g lá khô đun nước uống hàng ngày.

Bài thuốc độc vị 6

Để trị rắn cắn, dùng đọt non nhai, lấy bã đắp hoặc lấy lá và cành giã nát vắt lấy nước cốt cho uống, bã đắp vào vết cắn, cứ 30 phút làm 1 lần, làm 5-6 lần thì khỏi bệnh.

Bài thuốc độc vị 7

Để trị suyễn, dùng lá tươi nhai với một ít muối rồi nuốt nước.

Bài thuốc độc vị 8

Chữa lở loét da, mụn nhọt: Sử dụng 1 – 2 nắm lá Trâm vàng tươi, rửa sạch, giã nát, trộn với một ít muối, dùng đắp lên vùng da bệnh.

Bài thuốc độc vị 9

Chữa đau răng, chảy máu răng, viêm lợi: Sử dụng 1 nắm lá cây Kim vàng, thêm một ít muối rồi về lại như hạt đậu, nhét vào chỗ răng đau. Ngoài ra có thể sử dụng 1/3 lá rửa sạch, nhai nhuyễn rồi nhét vào chỗ răng đau. Nếu đau nghiêm trọng, có thể giã nát lá với muối rồi để vào chỗ đau.

Bài thuốc độc vị 10

Điều trị viêm họng, ho hen: Sử dụng 1 nắm lá cây Kim vàng, rửa sạch với nước lạnh hoặc nước muối pha loãng, để ráo nước, giã nát lá cây để thu chất dịch. Mỗi lần sử dụng một lượng nhỏ để ngậm rồi nuốt từ từ để chất dịch thấm vào thành họng.

Bài thuốc độc vị 11

Chữa đau ngang hông và đau thắt lưng: Sử dụng 2 – 3 nắm lá cây Trâm vàng, giã nát sao với một ít rượu trắng, dùng đắp lên vị trí đau, sau đó dùng băng sạch để băng lại. Để yên trong 10 – 15 phút sau đó tháo băng và rửa lại với nước sạch.

Bài thuốc độc vị 12

Giảm sưng đau do sâu bọ, côn trùng cắn đốt: Dùng 25 – 30 g lá cây Kim vàng, chọn lá tươi, bỏ lá héo úa, rửa sạch, giã nát rồi dùng đắp lên khu vực bị tổn thương.

Bài thuốc độc vị 13

Chữa rắn độc cắn, sưng đau: Dùng 20 – 30 g lá cây Kim vàng tươi, giã nát. Chắc lấy phần nước lọc cho người bệnh uống, phần bã dùng đắp lên vị trí vết thương. Cứ 30 phút thì cho bệnh nhân uống thuốc 1 lần. Ngoài ra, có thể sử dụng 30 g lá cây Kim vàng kết hợp với 5 g phèn chua thành hỗn hợp sền sệt. Dùng đắp lên vết thương.

Bài thuốc độc vị 14

Điều trị da chân nứt nẻ: Sử dụng 2- 3 nắm lá Trâm vàng giã nát, lấy phần nước cốt, dùng thoa lên vùng da nứt nẻ kèm massage nhẹ nhàng.

Bài thuốc độc vị 15

Trị đau nhức khắp cơ thể: Sử dụng một nắm lá cây Kim vàng rửa sạch rồi sắc lấy nước dùng uống, liên tục trong 1 tuần. Hoặc có thể ngâm rượu cây Kim vàng để đắp, xoa ngoài kết hợp điều trị bệnh. Dùng một nắm lá Trâm vàng, rửa sạch, ngâm vào rượu, dùng uống có thể cải thiện tình trạng đau nhức cơ thể và chữa bệnh viêm ruột. Ngoài ra, có thể dùng một nắm lá cây Kim vàng sao với rượu nóng, đắp vào vị tri nhức mỏi cơ thể. Để yên cho đến khi hỗn hợp nguội dần.

Bài thuốc độc vị 16

Chữa tiêu ra máu, huyết áp cao, cải thiện tình trạng say rượu: Dùng 1 – 2 nắm lá cây Kim vàng, rửa sạch, giã nhuyễn, chắc lấy phần nước cốt, dùng uống để cải thiện tình trạng.

Bài thuốc độc vị 17

Trị viêm họng, hen suyễn: Giã nát, lấy nước dịch, uống một chút để ngấm xuống cổ họng. Cắt cơn hen trong vòng 5 phút đồng thời chữa viêm họng.

Bài thuốc độc vị 18

Chữa đau mình mẩy: Bằng cách chặt cả thân, lá, rễ cây kim vàng sau khi rửa sạch, phơi khô, pha nước sôi uống như uống nước chè. Có người đã dùng lá kim vàng già, bắt đầu chuyển vàng, ngâm rượu uống hàng ngày, trừ đau lưng mình mẩy, bệnh đường ruột.

Bài thuốc độc vị 19

Chữa đau nhức xương khớp: Dùng lá, thân và rễ của cây kim vàng mang phơi khô, sao vàng, hãm với nước sôi uống thay trà mỗi ngày.

Bài thuốc độc vị 20

Chữa huyết áp cao, đi tiểu ra máu, dã rượu: Uống dịch lá Kim vàng.

Bài thuốc đa vị 1

Chữa nhức răng: Dùng trong, lấy cành lá sắc nước uống, có khi sắc ngậm hoặc giã tươi lẫn với phèn chua, ngậm.

Bài thuốc đa vị 2

Chữa đau ngang hông và đau thắt lưng: Sử dụng 2 – 3 nắm lá cây Trâm vàng, giã nát sao với một ít rượu trắng, dùng đắp lên vị trí đau, sau đó dùng băng sạch để băng lại. Để yên trong 10 – 15 phút sau đó tháo băng và rửa lại với nước sạch.

Bài thuốc đa vị 3

Chữa viêm gan: Sử dụng 30 g lá cây Kim vàng, rau Dừa kiểng, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Diệp hạ châu, mỗi loại 20 g, sắc với nước dùng uống thay trà hàng ngày.

Bài thuốc đa vị 4

Điều trị viêm xoang: Sử dụng Lá cây Kim vàng, Cỏ hôi, mỗi vị 30 g, Bòng bong, Cỏ nhọ nồi, Kinh giới, mỗi vị 20 gm cùng với 8 g Thủy xương bồ, (nếu người bệnh thường xuyên chảy máu cam có thể cho thêm 15 g Gương sen). Mang các vị thuốc trên sắc thành thuốc cô đặc, chia thành 2 phần bằng nhau, dùng uống trong ngày, liên tục trong 3 – 5 ngày. Ngoài ra, người bệnh có thể sử dụng nước dịch lá cây Trâm vàng để nhỏ mũi, mỗi ngày 2 lần.

Bài thuốc đa vị 5

Điều trị viêm xoang: Sử dụng Lá cây Kim vàng, Cỏ hôi, mỗi vị 30 g, Bòng bong, Cỏ nhọ nồi, Kinh giới, mỗi vị 20 gm cùng với 8 g Thủy xương bồ, (nếu người bệnh thường xuyên chảy máu cam có thể cho thêm 15 g Gương sen). Mang các vị thuốc trên sắc thành thuốc cô đặc, chia thành 2 phần bằng nhau, dùng uống trong ngày, liên tục trong 3 – 5 ngày. Ngoài ra, người bệnh có thể sử dụng nước dịch lá cây Trâm vàng để nhỏ mũi, mỗi ngày 2 lần.

LƯU Ý:

Lưu ý khi sử dụng/kiêng kỵ/chống chỉ định
Cây Kim vàng là dược liệu được sử dụng phổ biến để điều trị rắn cắn, côn trùng và một số bệnh lý khác. Tuy nhiên, trước khi sử dụng dược liệu, người bệnh nên trao đổi với thầy thuốc để được hướng dẫn cụ thể về cách dùng và liều lượng phù hợp.