Hoàn ngọc

Report Abuse

223. Hoan ngoc
0 0 Reviews

Hoàn ngọc

THÔNG TIN CHUNG

Tên khác
Hoàn ngọc trắng, Xuân hoa, Con khỉ, Nhật nguyệt, Lan điền
Tên địa phương
Hoàn ngọc
Tên khoa học
Pseuderanthemum latifolium B. Hansen, 1898
Tên đồng nghĩa
"Justicia latifolia Vahl
Justicia palatifera Wall.
Pseuderanthemum palatiferum (Wall.) Radlk."

BẢN ĐỒ VỊ TRÍ

PHÂN LOẠI KHOA HỌC

Chi
Xuân hoa
Họ
Ô rô
Bộ
Hoa môi
Lớp
Hai lá mầm
Ngành
Hạt kính
Giới
Thực vật

NGUỒN GỐC PHÂN BỐ VÀ SINH CẢNH

Phân bố
Ngoại trừ huyện Phú Tân cây đều được tìm thấy tại các huyện khác của tỉnh CÀ Mau
Sinh cảnh
Cây được các chuyên gia và người dân trồng trong vườn thuốc nam để làm thuốc, và trồng trong vườn nhà, ven đường đi, ven sông
Cách trồng
Cây được nhân giống dễ dàng bằng giâm cành. Chỉ cần một đoạn cành hoặc ngọn cây dài 20 – 25cm cắm xuống đất ẩm là ra rễ.

MÔ TẢ THỰC VẬT

Chu kỳ sống
Cây sống nhiều năm
Dạng cây
Cây bụi
Chiều cao
Cây Hoàn ngọc có chiều cao từ 1 – 2m
Thân cây
Thân cây non, phát triển với nhiều cành mảnh và có màu xanh lục. Khi già thân sẽ hóa gỗ có màu nâu
Lá mọc đối, dạng hình mũi giác có kích thước từ 12 – 17cm. Cuống lá có chiều dài từ 1,5 – 2,5cm. Phần gốc lá thuôn, đầu nhọn, mép lá nguyên. Cây Hoàn ngọc đỏ: Khi lá non, đầu lá sẽ có màu nâu đỏ hoặc hơi nâu. Trên bề mặt của lá có một lớp lông tơ, vị hơi chua và chát. Khi già, lá thường có màu xanh, mặt trên của lá sẽ đậm màu hơn. Cây Hoàn ngọc trắng: Lá cây xanh có hai mặt và có rất nhiều dịch nhớt tiết ra
Cụm hoa
Cụm hoa có dạng bông chia nhán, dài 10-16cm, ở kẽ lá hoặc đầu cành, gồm các xim ngắn ở các mấu.
Hoa lượng tính
Hoa lưỡng tính, xuất hiện với màu trắng pha tím, 5 đài tách rời nhau. Tràng hợp xuất hiện với một ống dài và hẹp. 5 cánh chia thành 2 môi, môi dưới 2 thùy và môi trên 3 thùy, thùy giữa có một chút chấm tím, nhị 4, có 2 nhị kép, chỉ nhị ngắn, bao phấn có màu tím
Quả
Quả nang có lông mịn, cao 3,5cm, phần lép 2,2cm, 2 ô, mỗi ô chứa 2 hạt.
Sinh học
Cây ưu ẩm, ưu sáng và có thể hơi chịu bóng nhất là khi còn nhỏ. Cây trồng sinh trưởng mạnh mẽ trong mua xuân-hè, mùa đông có hiện tượng nửa rụng lá. Cây trồng trên 1 năm tuổi mới có hoa, tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt, có khả năng tái sinh cây chồi khoa sau khi bị chặt. Ngoài ra, cánh cắm cành, giâm cành đều có thể tái sinh thành cây mới.

THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG VÀ HÓA HỌC

Thành Phần Hóa Học
Cây Hoàn ngọc có chứa nhiều thành phần hóa học bao gồm: Sterol, flavonoid, acid hữu cơ, saponin, đường khử, carotenonl. Bảy chất được thành lập gồm: Hỗn hợp đồng phân epimer của stigmasterol và poriferasterol, beta-D- glucopyranosyl-3-O- sitosterol, phytol, beta – sitosterol. Lá chứa diệp lục toàn phần 2,65mg/g (đối với lá tươi), protein toàn phần 30,08% (chất khô), N toàn phần 4.9% (chất khô).

CÔNG DỤNG VÀ TÁC DỤNG

Tính vị, tác dụng
Hoàn ngọc có vị đắng ngọt. Lá già như có bột, lá non nhớt. Lá không có mùi vị. Vỏ và rễ của cây có vị đắng ngọt như lá già.
Khái quát chung công dụng
Toàn cây.
Khái quát chung bộ phận dùng làm thuốc
Chữa rối loạn tiêu hoá, điều trị chấn thương, chảy máu, cảm cúm, sốt cao, tiểu rát, tiểu ra máu, tiêu chảy, tả, lỵ, mụn lồi, sẹo lồi, cầm máu và hỗ trợ điều trị các bệnh ung thư.
Thời gian thu hoạch
Có thể thu hái tất cả các mùa trong năm, đặc biệt là mùa mưa
Tác dụng dược lý
Theo y học cổ truyền, cây Hoàn ngọc có tác dụng thanh nhiệt cơ thể, đào thải độc tố. Bên cnahj dó, Hoàn ngọc có tác dụng kháng khuẩn cho 2 loại gram (+) và gram (-), kháng nấm mốc và kháng nấm men. Đặc biệt còn có tác dụng trên vi khuẩn Escherichia coli.

Xuân hoa có tác dụng kháng khuẩn cho 2 loại gram (+) và gram (-), kháng nấm mốc và kháng nấm men. Đặc biệt còn có tác dụng trên vi khuẩn Escherichia coli.

"Tác dụng bảo vệ gan: Chế phẩm dùng là cao toàn phần lá Xuân hoa đã loại hết clorophyl. Cho chuột nhắt trắng uống cao 3 ngày liền, liều mỗi ngày 250 mg/kg. Gây tổn thương gan bằng tiêm i.p. tetraclorid carbon (CCI4) vào ngày thứ ba sau khi cho uống thuốc được 1 giờ. Tổn thương gan sẽ làm tăng quá trình peroxy hoá lipid màng tế bào gan, làm tăng hàm lượng malonyl dialdehyd (MDA) trong gan. Ngày thứ tư lấy máu xét nghiệm enzym gan và lấy gan định lượng (MDA). Kết quả ở lô gây tổn thưcmg bằng CCI4 với liều 0,5 ml/kg, hàm lượng MDA tăng 95,8%; lô dùng thuốc và CCI4 hàm lượng MDA chỉ tăng 5,9% so với lô chứng không dùng CCI4. Khi gây tổn thương gan bằng CCI4 với liều Iml/kg hàm lượng MDA tăng 180,6%; còn lô dùng thuốc và CCI4 chỉ tăng 112,9%.

Các enzym gan ASAT và ALAT ở lô dùng CCI4 liều 0,5 ml/kg tăng gấp 2 lần, còn lô dùng thuốc và CCI4 hoạt tính enzym không khác nhiều so với lô chứng không dùng gì."

Hoạt tính thuỷ phân Protein (Proteinase): Dựa vào kinh nghiệm dân gian lá cây Xuân hoa giã đắp nên vết thương để tiêu mủ và làm tan mụn lồi, đã xác định hoạt tính này, Lá Xuân hoa tươi nghiền mịn (có mercaptoethanol), chiết bằng dung dịch đệm phosphat 0,05-0,1M, pH 7,6 theo tỷ lệ 1:20. Khuấy nhẹ bằng máy khuấy từ trong 30 phút, sau đó ly tâm 12000 vòng/phút trong 10 phút ở 4°C. Lấy dịch trong ở trên định lượng hoạt tính proteinase.

"Dịch chiết lá có tác dụng thuỷ phân Protein khá, mạnh nhất ở pH 7,5 và 70°c
– Enzym bền khi phơi khô lá ở 60°c, hoạt tính còn 30%. Dịch chiết Proteinase từ lá để 1 tháng ở 4°c hoạt tính giảm ít.
– Tinh chế proteinase làm tăng hoạt tính lên gấp 5 lần đạt mức 1,912 lU/mg Proteinse.
- Tác dụng ức chế MAO (Monoaminoxydase):
- Lá cây Xuân hoa chiết bằng methanol rồi được cô đặc, với nồng độ 6mg/ml ức chế được 69,9%. Nguồn MAO lấy từ mitochondri của gan chuột cống và cơ chất dùng là kynuramin."








Chế biến
Lá và rễ cây Hoàn ngọc có thể dùng tươi hoặc phơi khô

CÔNG DỤNG THEO BỘ PHẬN

Lá cây
Chữa đau dạ dầy do bị loét, Trị chảy máu đường ruột,...
Quả (trái)
Để làm phân mềm dễ đi ngoài và trị tiểu tiện có lẫn máu

ĐƠN THUỐC - BÀI THUỐC

Bài thuốc độc vị 1

"Dịch chiết lá có tác dụng thuỷ phân Protein khá, mạnh nhất ở pH 7,5 và 70°c
– Enzym bền khi phơi khô lá ở 60°c, hoạt tính còn 30%. Dịch chiết Proteinase từ lá để 1 tháng ở 4°c hoạt tính giảm ít.
– Tinh chế proteinase làm tăng hoạt tính lên gấp 5 lần đạt mức 1,912 lU/mg Proteinse.
- Tác dụng ức chế MAO (Monoaminoxydase):
- Lá cây Xuân hoa chiết bằng methanol rồi được cô đặc, với nồng độ 6mg/ml ức chế được 69,9%. Nguồn MAO lấy từ mitochondri của gan chuột cống và cơ chất dùng là kynuramin." Chữa tiểu rát, tiểu ra máu: Dùng 15 – 25 lá Hoàn ngọc tươi rửa sạch, cho vào cối nhỏ giã nát. Sau đó vắt lấy nước cốt đặc để uống hằng ngày.

Bài thuốc độc vị 2

Chữa viêm loét dạ dày tá tràng: Dùng 7 lá Hoàn ngọc tươi rửa sạch, ăn cùng với rau sống 2 lần/ngày. Sử dụng liên tục trong 7 ngày sẽ thấy bệnh tình thuyên giảm.

Bài thuốc độc vị 3

Chữa viêm nhiễm đường tiêu hóa: Dùng 7 – 9 lá Hoàn ngọc tươi rửa sạch, nhai 2 – 3 lần/ngày. Sử dụng liên tục từ 5 – 7 ngày.

Bài thuốc độc vị 4

Chữa tiêu chảy, tả, lỵ: Dùng 5 – 15 lá Hoàn ngọc tươi rửa sạch, nhai 2 lần/ngày. Sử dụng liên tục trong 7 ngày.

Bài thuốc độc vị 5

Chữa viêm thận, viêm đường tiết niệu: Dùng 14 – 20 lá Hoàn ngọc tươi rửa sạch, cho vào cối nhỏ giã nát. Sau đó vắt lấy nước cốt đặc để uống hằng ngày. Người bệnh cần kiên trì sử dụng từ 2 – 3 tuần bệnh tình sẽ thuyên giảm.

Bài thuốc độc vị 6

Điều trị bệnh gan, xơ gan, viêm gan và các bệnh lý liên quan đến chức năng gan: Dùng 10 lá Hoàn ngọc tươi rửa sạch, nhai 3 lần/ngày khi bụng đói. Sử dụng liên tục trong 3 tuần. Hoặc dùng lá Hoàn ngọc khô tán thành bột mịn. Trộn bột Hoàn ngọc và bột tam thất theo tỉ lệ 1:1. Mỗi lần dùng lấy 1 thìa cà phê với nước lọc trước bữa ăn. Bệnh nhân bị xơ gan cổ trướng sử dụng bài thuốc này rất tốt.

Bài thuốc độc vị 7

Cầm máu trong xuất huyết đường tiêu hóa, trĩ, ho ra máu…: Dùng 7 – 9 lá Hoàn ngọc tươi rửa sạch, nhai kỹ 2 lần/ngày. Hoặc dùng lá Hoàn ngọc khô sắc với 500ml nước lọc, chắt lấy phần nước và sử dụng trong ngày.

Bài thuốc độc vị 8

Chữa cảm cúm, sốt cao: Dùng 8 lá Hoàn ngọc tươi rửa sạch, nhai kỹ, sau 1 giờ nhai tiếp. Ăn liên tục 3 lần sẽ hạ sốt và giảm đau đầu.

Bài thuốc độc vị 9

Chữa chấn thương có chảy máu, xương bị gãy hoặc dập: Nhai hoặc giã nát lá Hoàn ngọc tươi (nên sử dụng lá già). Đắp lên vết thương, dùng băng gạc cố định trong 2 – 3 giờ thì thay lá mới.

Bài thuốc độc vị 10

Ổn định huyết áp: Dùng rễ (trên 7 năm) và lá Hoàn ngọc rửa sạch, mang đi phơi khô dưới trời nắng gắt, sắc lấy nước uống thay trà hằng ngày.

Bài thuốc độc vị 11

Điều trị huyết áp tái phát: Dùng 9 lá Hoàn ngọc tươi rửa sạch, nhai chậm, kỹ cho đến khi nước cốt tiết ra hết thì nằm nghỉ ngơi.

Bài thuốc độc vị 12

Hỗ trợ điều trị bệnh ung thư: Đối với bệnh ung thư giai đoạn đầu, người bệnh dùng 10 lá Hoàn ngọc tươi rửa sạch, nhai thật kỹ 5 lần/ngày. Sử dụng cho đến khi cơn đau nhức và những triệu chứng khó chịu khác thuyên giảm. Đối với bệnh ung thư đã lâu, người bệnh dùng 15 lá Hoàn ngọc tươi rửa sạch, nhai thật kỹ 6 lần/ngày. Sử dụng kết hợp với một cốc nước lá Hoàn ngọc xay vào mỗi buổi sáng sớm và một nắm lá Hoàn ngọc đã nấu chín vào mỗi buổi tối.

Bài thuốc độc vị 13

Trị bệnh đường ruột: Dùng 7 – 9 lá Hoàn ngọc tráng sơ qua nước sôi và ăn trực tiếp 4 lần/ngày. Sử dụng liên tục từ 3 – 5 ngày sẽ nhận thấy bệnh tình thuyên giảm.

Bài thuốc độc vị 14

Trị bệnh đường ruột kèm theo triệu chứng đau dữ dội: Dùng 15 – 20 lá Hoàn ngọc tươi rửa sạch, nhai thật kỹ 4 lần trong 1 – 2 giờ để giảm cơn đau, sau đó đến bệnh viện.

Bài thuốc độc vị 15

Chữa bệnh tiền liệt tuyến, u xơ phổi: Dùng một nắm lá Hoàn ngọc rửa sạch, cho vào máy xay nhuyễn cùng với 300ml nước lọc. Lọc lấy phần nước lá và uống trước bữa ăn 3 lần/ngày. Sử dụng liên tục trong 1 tháng.

Bài thuốc độc vị 16

Chữa đau mắt đỏ, đau ứ máu: Dùng 3 lá Hoàn ngọc tươi đắp vào mắt và để qua đêm sẽ hết đau.

Bài thuốc độc vị 17

Chữa chảy máu đường ruột: Dùng 7 – 10 lá Hoàn ngọc tươi rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước cốt đặc và uống 2 lần/ngày.

Bài thuốc độc vị 18

Chữa sẹo lồi, mụn lồi: Dùng 1 nắm lá Hoàn ngọc tươi rửa sạch, cho vào cối giã nát cùng với một ít muối. Đắp vào vùng bị sẹo lồi, mụn lồi cho đến khi da phẳng thì dừng lại.

Bài thuốc độc vị 19

Cải thiện sức khỏe: Dùng 5 – 7 lá Hoàn ngọc tươi nhai chậm, kỹ và nuốt. Sử dụng trước khi ăn sáng và mỗi buổi tối trước khi đi ngủ trong 7 ngày.

Bài thuốc độc vị 20

Phụ nữ sau sinh bị sa dạ con: Dùng 10 – 20 lá Hoàn ngọc tươi rửa sạch, nhai kỹ hoặc cho vào cối giã nát, vắt lấy nước cốt uống. Lưu ý người bệnh chỉ nên dùng lá để không làm ảnh hưởng đến sữa của mẹ.

Bài thuốc đa vị 1

Trị viêm đại tràng: Dùng 40 gram thân, lá Hoàn ngọc khô và 10 gram khổ sâm sắc cùng với 800ml nước lọc. Sử dụng thuốc trong ngày.

Bài thuốc đa vị 2

Chữa viêm đại tràng co thắt: Dùng 7 – 10 lá Hoàn ngọc tươi nhai kỹ hoặc giã nát lấy nước cốt. Uống nước lá Hoàn ngọc kết hợp với ăn lá mơ lông trong mỗi bữa ăn. Bệnh nhân kiên trì sử dụng liên tục từ 1 – 2 tháng để bệnh tình sẽ thuyên giảm.