Hoàn ngọc
THÔNG TIN CHUNG
Justicia palatifera Wall.
Pseuderanthemum palatiferum (Wall.) Radlk."
BẢN ĐỒ VỊ TRÍ
PHÂN LOẠI KHOA HỌC
NGUỒN GỐC PHÂN BỐ VÀ SINH CẢNH
MÔ TẢ THỰC VẬT
THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG VÀ HÓA HỌC
CÔNG DỤNG VÀ TÁC DỤNG
Xuân hoa có tác dụng kháng khuẩn cho 2 loại gram (+) và gram (-), kháng nấm mốc và kháng nấm men. Đặc biệt còn có tác dụng trên vi khuẩn Escherichia coli.
"Tác dụng bảo vệ gan: Chế phẩm dùng là cao toàn phần lá Xuân hoa đã loại hết clorophyl. Cho chuột nhắt trắng uống cao 3 ngày liền, liều mỗi ngày 250 mg/kg. Gây tổn thương gan bằng tiêm i.p. tetraclorid carbon (CCI4) vào ngày thứ ba sau khi cho uống thuốc được 1 giờ. Tổn thương gan sẽ làm tăng quá trình peroxy hoá lipid màng tế bào gan, làm tăng hàm lượng malonyl dialdehyd (MDA) trong gan. Ngày thứ tư lấy máu xét nghiệm enzym gan và lấy gan định lượng (MDA). Kết quả ở lô gây tổn thưcmg bằng CCI4 với liều 0,5 ml/kg, hàm lượng MDA tăng 95,8%; lô dùng thuốc và CCI4 hàm lượng MDA chỉ tăng 5,9% so với lô chứng không dùng CCI4. Khi gây tổn thương gan bằng CCI4 với liều Iml/kg hàm lượng MDA tăng 180,6%; còn lô dùng thuốc và CCI4 chỉ tăng 112,9%.
Các enzym gan ASAT và ALAT ở lô dùng CCI4 liều 0,5 ml/kg tăng gấp 2 lần, còn lô dùng thuốc và CCI4 hoạt tính enzym không khác nhiều so với lô chứng không dùng gì."
Hoạt tính thuỷ phân Protein (Proteinase): Dựa vào kinh nghiệm dân gian lá cây Xuân hoa giã đắp nên vết thương để tiêu mủ và làm tan mụn lồi, đã xác định hoạt tính này, Lá Xuân hoa tươi nghiền mịn (có mercaptoethanol), chiết bằng dung dịch đệm phosphat 0,05-0,1M, pH 7,6 theo tỷ lệ 1:20. Khuấy nhẹ bằng máy khuấy từ trong 30 phút, sau đó ly tâm 12000 vòng/phút trong 10 phút ở 4°C. Lấy dịch trong ở trên định lượng hoạt tính proteinase.
"Dịch chiết lá có tác dụng thuỷ phân Protein khá, mạnh nhất ở pH 7,5 và 70°c
– Enzym bền khi phơi khô lá ở 60°c, hoạt tính còn 30%. Dịch chiết Proteinase từ lá để 1 tháng ở 4°c hoạt tính giảm ít.
– Tinh chế proteinase làm tăng hoạt tính lên gấp 5 lần đạt mức 1,912 lU/mg Proteinse.
- Tác dụng ức chế MAO (Monoaminoxydase):
- Lá cây Xuân hoa chiết bằng methanol rồi được cô đặc, với nồng độ 6mg/ml ức chế được 69,9%. Nguồn MAO lấy từ mitochondri của gan chuột cống và cơ chất dùng là kynuramin."
CÔNG DỤNG THEO BỘ PHẬN
ĐƠN THUỐC - BÀI THUỐC
Bài thuốc độc vị 1
"Dịch chiết lá có tác dụng thuỷ phân Protein khá, mạnh nhất ở pH 7,5 và 70°c
– Enzym bền khi phơi khô lá ở 60°c, hoạt tính còn 30%. Dịch chiết Proteinase từ lá để 1 tháng ở 4°c hoạt tính giảm ít.
– Tinh chế proteinase làm tăng hoạt tính lên gấp 5 lần đạt mức 1,912 lU/mg Proteinse.
- Tác dụng ức chế MAO (Monoaminoxydase):
- Lá cây Xuân hoa chiết bằng methanol rồi được cô đặc, với nồng độ 6mg/ml ức chế được 69,9%. Nguồn MAO lấy từ mitochondri của gan chuột cống và cơ chất dùng là kynuramin." Chữa tiểu rát, tiểu ra máu: Dùng 15 – 25 lá Hoàn ngọc tươi rửa sạch, cho vào cối nhỏ giã nát. Sau đó vắt lấy nước cốt đặc để uống hằng ngày.
Bài thuốc độc vị 2
Chữa viêm loét dạ dày tá tràng: Dùng 7 lá Hoàn ngọc tươi rửa sạch, ăn cùng với rau sống 2 lần/ngày. Sử dụng liên tục trong 7 ngày sẽ thấy bệnh tình thuyên giảm.
Bài thuốc độc vị 3
Chữa viêm nhiễm đường tiêu hóa: Dùng 7 – 9 lá Hoàn ngọc tươi rửa sạch, nhai 2 – 3 lần/ngày. Sử dụng liên tục từ 5 – 7 ngày.
Bài thuốc độc vị 4
Chữa tiêu chảy, tả, lỵ: Dùng 5 – 15 lá Hoàn ngọc tươi rửa sạch, nhai 2 lần/ngày. Sử dụng liên tục trong 7 ngày.
Bài thuốc độc vị 5
Chữa viêm thận, viêm đường tiết niệu: Dùng 14 – 20 lá Hoàn ngọc tươi rửa sạch, cho vào cối nhỏ giã nát. Sau đó vắt lấy nước cốt đặc để uống hằng ngày. Người bệnh cần kiên trì sử dụng từ 2 – 3 tuần bệnh tình sẽ thuyên giảm.
Bài thuốc độc vị 6
Điều trị bệnh gan, xơ gan, viêm gan và các bệnh lý liên quan đến chức năng gan: Dùng 10 lá Hoàn ngọc tươi rửa sạch, nhai 3 lần/ngày khi bụng đói. Sử dụng liên tục trong 3 tuần. Hoặc dùng lá Hoàn ngọc khô tán thành bột mịn. Trộn bột Hoàn ngọc và bột tam thất theo tỉ lệ 1:1. Mỗi lần dùng lấy 1 thìa cà phê với nước lọc trước bữa ăn. Bệnh nhân bị xơ gan cổ trướng sử dụng bài thuốc này rất tốt.
Bài thuốc độc vị 7
Cầm máu trong xuất huyết đường tiêu hóa, trĩ, ho ra máu…: Dùng 7 – 9 lá Hoàn ngọc tươi rửa sạch, nhai kỹ 2 lần/ngày. Hoặc dùng lá Hoàn ngọc khô sắc với 500ml nước lọc, chắt lấy phần nước và sử dụng trong ngày.
Bài thuốc độc vị 8
Chữa cảm cúm, sốt cao: Dùng 8 lá Hoàn ngọc tươi rửa sạch, nhai kỹ, sau 1 giờ nhai tiếp. Ăn liên tục 3 lần sẽ hạ sốt và giảm đau đầu.
Bài thuốc độc vị 9
Chữa chấn thương có chảy máu, xương bị gãy hoặc dập: Nhai hoặc giã nát lá Hoàn ngọc tươi (nên sử dụng lá già). Đắp lên vết thương, dùng băng gạc cố định trong 2 – 3 giờ thì thay lá mới.
Bài thuốc độc vị 10
Ổn định huyết áp: Dùng rễ (trên 7 năm) và lá Hoàn ngọc rửa sạch, mang đi phơi khô dưới trời nắng gắt, sắc lấy nước uống thay trà hằng ngày.
Bài thuốc độc vị 11
Điều trị huyết áp tái phát: Dùng 9 lá Hoàn ngọc tươi rửa sạch, nhai chậm, kỹ cho đến khi nước cốt tiết ra hết thì nằm nghỉ ngơi.
Bài thuốc độc vị 12
Hỗ trợ điều trị bệnh ung thư: Đối với bệnh ung thư giai đoạn đầu, người bệnh dùng 10 lá Hoàn ngọc tươi rửa sạch, nhai thật kỹ 5 lần/ngày. Sử dụng cho đến khi cơn đau nhức và những triệu chứng khó chịu khác thuyên giảm. Đối với bệnh ung thư đã lâu, người bệnh dùng 15 lá Hoàn ngọc tươi rửa sạch, nhai thật kỹ 6 lần/ngày. Sử dụng kết hợp với một cốc nước lá Hoàn ngọc xay vào mỗi buổi sáng sớm và một nắm lá Hoàn ngọc đã nấu chín vào mỗi buổi tối.
Bài thuốc độc vị 13
Trị bệnh đường ruột: Dùng 7 – 9 lá Hoàn ngọc tráng sơ qua nước sôi và ăn trực tiếp 4 lần/ngày. Sử dụng liên tục từ 3 – 5 ngày sẽ nhận thấy bệnh tình thuyên giảm.
Bài thuốc độc vị 14
Trị bệnh đường ruột kèm theo triệu chứng đau dữ dội: Dùng 15 – 20 lá Hoàn ngọc tươi rửa sạch, nhai thật kỹ 4 lần trong 1 – 2 giờ để giảm cơn đau, sau đó đến bệnh viện.
Bài thuốc độc vị 15
Chữa bệnh tiền liệt tuyến, u xơ phổi: Dùng một nắm lá Hoàn ngọc rửa sạch, cho vào máy xay nhuyễn cùng với 300ml nước lọc. Lọc lấy phần nước lá và uống trước bữa ăn 3 lần/ngày. Sử dụng liên tục trong 1 tháng.
Bài thuốc độc vị 16
Chữa đau mắt đỏ, đau ứ máu: Dùng 3 lá Hoàn ngọc tươi đắp vào mắt và để qua đêm sẽ hết đau.
Bài thuốc độc vị 17
Chữa chảy máu đường ruột: Dùng 7 – 10 lá Hoàn ngọc tươi rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước cốt đặc và uống 2 lần/ngày.
Bài thuốc độc vị 18
Chữa sẹo lồi, mụn lồi: Dùng 1 nắm lá Hoàn ngọc tươi rửa sạch, cho vào cối giã nát cùng với một ít muối. Đắp vào vùng bị sẹo lồi, mụn lồi cho đến khi da phẳng thì dừng lại.
Bài thuốc độc vị 19
Cải thiện sức khỏe: Dùng 5 – 7 lá Hoàn ngọc tươi nhai chậm, kỹ và nuốt. Sử dụng trước khi ăn sáng và mỗi buổi tối trước khi đi ngủ trong 7 ngày.
Bài thuốc độc vị 20
Phụ nữ sau sinh bị sa dạ con: Dùng 10 – 20 lá Hoàn ngọc tươi rửa sạch, nhai kỹ hoặc cho vào cối giã nát, vắt lấy nước cốt uống. Lưu ý người bệnh chỉ nên dùng lá để không làm ảnh hưởng đến sữa của mẹ.
Bài thuốc đa vị 1
Trị viêm đại tràng: Dùng 40 gram thân, lá Hoàn ngọc khô và 10 gram khổ sâm sắc cùng với 800ml nước lọc. Sử dụng thuốc trong ngày.
Bài thuốc đa vị 2
Chữa viêm đại tràng co thắt: Dùng 7 – 10 lá Hoàn ngọc tươi nhai kỹ hoặc giã nát lấy nước cốt. Uống nước lá Hoàn ngọc kết hợp với ăn lá mơ lông trong mỗi bữa ăn. Bệnh nhân kiên trì sử dụng liên tục từ 1 – 2 tháng để bệnh tình sẽ thuyên giảm.