Đinh lăng răng
THÔNG TIN CHUNG
BẢN ĐỒ VỊ TRÍ
PHÂN LOẠI KHOA HỌC
NGUỒN GỐC PHÂN BỐ VÀ SINH CẢNH
MÔ TẢ THỰC VẬT
xuống đất, có nhiều rễ phụ."
THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG VÀ HÓA HỌC
răng phân lập được ba hợp chất, trong đó hai
hợp chất là dẫn xuất caffeoyl của acid quinic (cũng tìm thấy hợp chất này ở 1 phần lá của cây) và một flavonoid .Ống tiết tinh dầu
trong cả vi phẫu rễ, thân, lá; tinh thể calci oxalat trong cả rễ, thân, lá
Theo Ngô Ứng Long – Học viện quân y, 1985 thì trong rễ cây đinh lăng có các axit amin như lyzin, methionin, lyzin, đây là những aixt amin không thể thay thế được. Ngoài ra cây đinh lăng còn chứa saponin, tanin, glucozit, flavonoid, alcoloid, vitamin C, vitamin B1, B2, B6, …
Lá cây có chứa polysciosides A đến H, đây được gọi là 8 saponin oleanoic mới, ngoài ra còn chứa thêm 3 chất saponin.
Thân cây Đinh lăng răng (4.0 kg) được cắt
nhỏ, ngâm chiết với ethanol 96 % ở nhiệt độ
65 oC (8 lít x 3 lần). Lọc, gộp dịch lọc, và loại bỏ
dung môi dưới áp suất giảm thu được cao chiết
cồn (280,8 g). Cao chiết cồn được hòa tan vào
nước cất (1 lít), sau đó chiết lần lượt với dung
môi n-hexan (1 lít × 3 lần), ethyl acetat (1 lít × 3
lần), và n-butanol (1 lít × 3 lần). Thu được các
phân đoạn phân đoạn n-hexan (49,1 g), ethyl
acetat (13,2 g) và n-butanol (40,5 g)."
CÔNG DỤNG VÀ TÁC DỤNG
- Ở Ấn Độ, người ta cho là cây có tính làm săn, dùng trong điều trị sốt.
CÔNG DỤNG THEO BỘ PHẬN
ĐƠN THUỐC - BÀI THUỐC
Bài thuốc độc vị 1
Chữa đau tử cung: Cành và lá Đinh lăng sao vàng, sắc uống như chè.
Bài thuốc độc vị 2
Chữa mẫn ngứa do dị ứng: Lá Đinh lăng 80 g, sao vàng, sắc uống, dùng trong 2 -3 tháng
Bài thuốc độc vị 3
Chữa mệt mỏi, biếng hoạt động: Rễ Đinh lăng phơi khô thái mỏng, 0,50g thêm 100 ml nước, đun sôi trong 15 phút, chia 2-3 lần uống trong ngày.
Bài thuốc độc vị 4
Chữa cơ thể suy nhược: Phơi khô rễ đinh lăng sau đó thái mỏng, cứ 100ml thì cho 0,50 gram rễ đinh lăng. Đun sôi nước này trong vòng 10-15 phút. Một ngày uống từ 2-3 lần.
Bài thuốc độc vị 5
Chữa sản phụ tắc tia sữa: 40 gram rễ đinh lăng nấu cùng với 500ml nước, sắc còn 250ml. Mỗi ngày dùng từ 2-3 lần cho đến khi tình trạng được cải thiện.
Bài thuốc độc vị 6
Chữa mề đay, dị ứng, ho, sởi, kiết lỵ: 10 gram lá đinh lăng sắc với 200ml nước. Dùng uống trong ngày 2-3 lần.
Bài thuốc đa vị 1
Bồi bổ sức khỏe: dùng 50g lá tươi (hoặc 30g lá đã được sao nóng, hoặc 12-20 g thân rễ tươi được sao nóng với gừng) nấu nước uống hàng ngày
Bài thuốc đa vị 2
Chữa sốt lâu ngày, nhức đầu, háo khát, ho, đau tức ngực, nước tiểu vàng: Đinh lăng tươi (rễ, cành) 30 g, lá hoặc vỏ chanh 10 g, vỏ quýt 10 g, lá tre tươi 20 g, cam thảo đất 30 g, rau má tươi 30 g, me chua đất 20 g. Các vị cắt nhỏ, đổ ngập nước, sắc đặc lấy 250 ml, chia uống 3 lần trong ngày.
Bài thuốc đa vị 3
Lợi sữa: Lá Đinh lăng tươi 50 – 100 g, bong bóng lợn 1 cái, băm nhỏ, trộn với gạo nếp, nấu cháo ăn. Hoặc rễĐinh lăng tươi 30 - 40 g, thêm 500 ml nước, sắc còn 250 ml, uống nóng, ngày uống 1-2 lần, uống trong 2 – 3 ngày
Bài thuốc đa vị 4
Chữa đau lưng mỏi gối: Dùng 30 gram thân, cành đinh lăng phối hợp cùng 10 gram cây xấu hổ, cam thảo dây, cúc tần. Cho các nguyên liệu trên vào nồi sắc lấy nước uống. Một ngày uống 3 lần cho tới khi khỏi bệnh
Bài thuốc đa vị 5
Chữa thiếu máu: 100 gram rễ đinh lăng, 100 gram thục đia, 100 gram hà thủ ô, 20 gram tam thất. Các nguyên liệu trên tán bột rồi dùng 100 gram bột trên nấu lấy nước uống.
Bài thuốc đa vị 6
Chữa liệt dương: 12 gram rễ đinh lăng, 12 gram cám nếp, 12 gram kỷ tử, 8 gram trâu cổ, 8 gram ban long, 6 gram sa nhân. Các nguyên liệu trên nấu lấy nước sắc uống, mỗi ngày dùng 1 thang.
Bài thuốc đa vị 7
Chữa viêm gan: 12 gram rễ đinh lăng, 12 gram rễ cỏ tranh, 12 gram biển đậu, 8 gram nghệ. Các nguyên liệu trên nấu lấy nước sắc uống. Một ngày dùng 1 thang.
Bài thuốc đa vị 8
Chữa cơ thể suy nhược: Phơi khô rễ đinh lăng sau đó thái mỏng, cứ 100ml thì cho 0,50 gram rễ đinh lăng. Đun sôi nước này trong vòng 10-15 phút. Một ngày uống từ 2-3 lần.
LƯU Ý:
Không sử dụng đinh lăng với liều cao vì sẽ bị tác dụng phụ của saponin là phá huyết gây nên mệt mỏi, tiêu chảy, nôn mửa. Ngoài ra, Alcaloid có trong cây cũng sẽ gây nên hiện tượng hoa mắt chóng mặt.
Phụ nữ mang thai không sử dụng cây đinh lăng.
Những người có bệnh gan mật không sử dụng cây đinh lăng."