Dành dành

Report Abuse

149. Danh danh (6)_Fotor
0 0 Reviews

Dành dành

THÔNG TIN CHUNG

Tên khác
Chi tử, Mác làng cương (Tày)
Tên địa phương
Dành dành
Tên tiếng Anh
Gardenia
Tên khoa học
Gardenia jasminoides J. Ellis., 1761
Tên đồng nghĩa
"Gardenia angustifolia Lodd.
Gardenia augusta var. grandiflora (Lour.) Sasaki
Gardenia florida var. fortuneana Lindl.
Gardenia florida var. grandiflora (Lour.) Franch. & Sav.
Gardenia florida var. maruba (Siebold ex Blume) Matsum.
Gardenia florida f. oblanceolata Nakai
Gardenia florida var. ovalifolia Sims
Gardenia florida var. plena Voigt
Gardenia jasminoides var. grandiflora (Lour.) Nakai
Gardenia jasminoides var. jasminoides
Gardenia jasminoides f. longicarpa Z.M.Xie & M.Okada
Gardenia jasminoides var. longisepala (Masam.) Metcalf
Gardenia jasminoides f. maruba (Siebold ex Blume) Nakai ex Ishii
Gardenia jasminoides var. maruba (Siebold ex Blume) Nakai
Gardenia jasminoides f. oblanceolata (Nakai) Nakai
Gardenia longisepala (Masam.) Masam.
Gardenia maruba Siebold ex Blume
Gardenia pictorum Hassk.
Gardenia radicans Thunb.
Gardenia radicans var. simpliciflora (Makino) Nakai
Genipa florida (L.) Baill.
Genipa grandiflora (Lour.) Baill.
Genipa radicans (Thunb.) Baill.
Jasminum capense Mill."

BẢN ĐỒ VỊ TRÍ

PHÂN LOẠI KHOA HỌC

Chi
Dành dành
Họ
Cà phê
Bộ
Long đởm, Hoa vặn
Lớp
Hai lá mầm
Ngành
Hạt kính
Giới
Thực vật

NGUỒN GỐC PHÂN BỐ VÀ SINH CẢNH

Nguồn gốc
Dành Dành là cây có nguồn gốc từ Trung Quốc và Nhật Bản
Phân bố
Ở Cà Mau, cây Dành dành phân bố ở TP. Cà Mau (xã Tắc Vân), huyện Thới Bình (xã Tân Lộc), huyện Phú Tân (xã Việt Thắng), huyện U Minh (xã Khánh Hòa, xã Khánh Hội), huyện Trần Văn Thời (Phong Lạc), huyện Cái Nước, huyện Ngọc Hiển (xã Đất Mũi) và huyện Đầm Dơi (xã Ngọc Chánh, xã Tạ An Khương)
Sinh cảnh
Cây được người dân và các chuyên gia trồng làm thuốc trong vườn nhà, vườn thuốc nam và ven đường đi
Cách trồng
Dành Dành được nhân giống trồng bằng gieo hạt và giâm cành. Hạt thường gieo trong vườn ươm vào tháng 11-12. Cây con hoặc cành giâm được trồng vào tháng 3-4 năm sau, với khoảng cách 1x1m. Hiện nay cây Dành Dành không được trồng trên diện tích lớn mà trồng trên diện tích tận dụng. phân bón chủ yếu là phân chuồng. Dành Dành ít bị sâu bệnh phá hoại, thỉnh thoảng có sâu cuốn lá nhưng mức độ không đáng kể.

MÔ TẢ THỰC VẬT

Chu kỳ sống
Cây sống lâu năm
Dạng cây
Cây gỗ nhỏ
Chiều cao
Cây cao chừng 1-2m
Thân cây
Thân có tiết diện tròn, thân thật non có màu xanh, thân già có màu nâu đen và có những nốt sần
Cuốn lá
Cuống lá rất ngắn 0,2-0,4 cm, mặt trên phẳng, mặt dưới lồi, màu xanh
Lá đơn, mọc đối hay mọc vòng 3. Phiến lá hình thon ngược, dài 5-12 cm, rộng 1,5–4 cm, bìa phiến nguyên, màu xanh lục đậm ở mặt trên, nhạt ở mặt dưới. Gân lá hình lông chim, nổi rõ ở mặt dưới, gân giữa màu trắng. Cuống lá rất ngắn 0,2-0,4 cm, mặt trên phẳng, mặt dưới lồi, màu xanh. Lá kèm của 2 lá mọc đối dính thành 1 ống cao 0,3 cm bao quanh thân, phía trên xẻ thành 1 phiến hình tam giác mỏng cao 0,5 cm, màu xanh nhạt, có các gân song song
Hoa lượng tính
Hoa to, mọc riêng lẻ ở ngọn cành hay chỗ phân nhánh của thân. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 6, rất thơm. Cuống hoa nhẵn, ngắn có 6 cạnh lồi, dài 0,2-0,3 cm, màu xanh. Lá bắc là lá thường. Lá đài 6, đều, màu xanh lục, dính nhau ở phía dưới tạo thành 1 ống cao 0,8 cm, thuôn dần về phía dưới; phía trên chia thành 6 thùy thuôn nhọn, cao 1-1,2 cm, rộng 0,2-0,3 cm. Mỗi lá đài có 1 sóng giữa chạy dọc xuống bầu noãn và cuống hoa. Tiền khai van. Đài tồn tại. Cánh hoa 6, đều, dính nhau ở phía dưới tạo thành ống tràng hình đinh cao 5 cm, nhẵn, màu xanh lục nhạt, đỉnh ống tràng; phía trên chia thành 6 thùy, mỗi thùy có hình bầu dục đầu trmàu trắng kích thước 3,2 x 1,5 cm, màu trắng, đỉnh mặt dưới mỗi thùy có màu ngà vàng. Tiền khai vặn cùng chiều kim đồng hồ. Nhị 6, đều, rời, đính trên miệng ống tràng, xen kẽ cánh hoa, chỉ nhị dạng sợi rất ngắn 0,1 cm, màu trắng ngà. Bao phấn thuôn dài, 1,7-1,8 cm, mặt bụng màu vàng, mặt lưng màu trắng, đỉnh màu trắng; 2 ô, nứt dọc, hướng trong, đính giữa. Khi hoa nở bao phấn cong queo và ép sát các thùy của cánh hoa. Hạt phấn rời, màu vàng, chia 3 thùy, kích thước 37,5-50 µm. Lá noãn 2, vị trí trước sau, bầu dưới 2 ô, mỗi ô nhiều noãn, đính noãn trung trụ, bầu noãn màu xanh nhạt có 6 sóng dọc. 1 vòi nhụy hình trụ, màu trắng, nhẵn, đính ở đỉnh bầu, dài gần 4 cm; 1 đầu nhụy hình chùy màu vàng nhạt, chia 2 thùy, trên đầu nhụy có những đường gân dọc. Đĩa mật dạng khoen màu vàng nhạt bao quanh gốc vòi nhụy
Quả
Quả mọng, hình thoi, dài 1,8 cm, đường kính 0,6 cm, màu vàng cam, có 6 sóng dọc màu vàng xanh. Đỉnh quả có 6 lá đài tồn tại. Cuống ngắn 0,3 cm, cũng có 6 sóng dọc màu xanh. Hạt dẹt, nhiều, màu nâu đỏ, kích thước 3 x 2 mm.
Hạt
Hạt dẹt
Sinh học
Cây Dành Dành ưa ẩm, ưa sáng và có thể chụi bóng. Cây Dành Dành thích nghi rộng rãi với nhiều vùng khí hậu và đất đá khác nhau, vì vậy có thể trồng ở cả miền núi, trung du, và đồng bằng. Là cây thuốc dễ trồng.
Mùa hoa
Tháng 5 đến 7
Mùa quả
Tháng 7 đến 10

THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG VÀ HÓA HỌC

Thành Phần Hóa Học
"Quả Dành dành chứa các iridoid glycosid: gardosid, shanzhisid, geniposid, acid geniposidid, geniposid, genipingentiobiosid, scandosid methylester, desacetylasperulosid methyl ester, gardenosid. Các chất 5-hydroxygeniposid, và 10-acetylgeniposid. Các acid hữu cơ: acid picrocrocinic, acid 3-cafeoyl-4-sinapoyl quinic. Các sắc tố -crosin, -crocetin.
Lá chứa một chất iridoid là cerbinal.
Hoa chứa steroid: acid gardenoic B ; 2 cycloartan triterpenoid: acid gardenic và acid gardenolic B. Tinh dầu: benzyl acetat, hydroxycentronenlal và eugenol . Trong Dành dành có một loại glucozit màu vàng gọi là gacdenin. Khi thuỷ phân cho phần không đường gọi là gacdenidin tương tự với chất α-croxetin Choạt chất của vị hồng hoa
Ngoài ra trong Dành dành còn có tannin, tinh dầu, chất pectin
α-croxetin là một sắc tố màu vàng, độ chảy 273oC, không tan trong phần lớn dung môi hữu cơ, tác dụng với natri, canxi và ammoniac cho muối có tinh thể. Cấu tạo của gacdenidin hay α-croxetin đã được xác định như sau: trong dành dành có chứa 10-20% manit"

CÔNG DỤNG VÀ TÁC DỤNG

Tính vị, tác dụng
Dành dành có vị đắng, tính lạnh.
Khái quát chung công dụng
Thanh nhiệt trừ phiền, lợi tiểu, lương huyết, chỉ huyết. Chữa sốt cao, người bồn chồn khó ngủ, vàng da, tiểu tiện khó, tiểu tiện ra máu, chảy máu cam. Nôn ra máu, dùng ngoài trị sưng đau do sang chấn . Chữa sốt vàng da, cầm máu (Quả, hạt). Đau mắt đỏ (Lá tươi). Quả Dành dành dùng chữa: viêm gan nhiễm trùng vàng da, sốt, bồn chồn, khó ngủ, vàng da, huyết nhiệt, tiểu tiện khó khăn, mắt đỏ đau, miệng khát. Quả Dành dành sao đen có tác dụng chỉ huyết, lương huyết dùng chữa chảy máu cam, nôn ra máu.

Khái quát chung bộ phận dùng làm thuốc
Hạt đã phơi khô. Quả, rễ lá và hoa cũng được dùng
Thời gian thu hoạch
Quả chín, hái về phơi hay sấy khô lại tránh nấm mốc. Khi dùng có thể dùng sống (không chế biến gì thêm cả), có thể sao cho hơi sẫm màu hoặc có thể sao cháy đen nhưng chưa thành tro (tồn tính). Trong đông y cho rằng để sống có tác dụng thanh nhiệt (chữa sốt), sao vàng để tả hỏa (nóng trong người), sao đen để cầm máu. Lá dùng tươi. Rễ sau khi thu hái, rửa sạch, thái lát, phơi khô để dùng. Quả chín, hái về ngắt bỏ cuống, đem phơi hay sấy nhẹ đến khô; nếu bóc vỏ trước khi chín sẽ được Dành dành nhân
Tác dụng dược lý
Dành dành có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, chỉ huyết, mát huyết, tiêu viêm. Gardenin có tác dụng ức chế đối với sắc tố mật trong máu, làm cho nó giảm bớt xuống, nên được dùng để trị bệnh hoàng đản. Nước sắc Dành dành cũng có tác dụng kháng khuẩn đối với một số vi trùng.

Đối với lượng sắc tố mật năm 1951, Lý Hy Thần (Trung hoa tân y học báo, 2(9): 660:669) báo cáo, nếu buộc chặt ống mật của thỏ rồi cho thỏ uống cao nước dành dành, thì lượng sắc tố mật trong máu sẽ giảm xuống. lượng cao dành dành càng tăng thì lượng sắc tố mật trong máu càng giảm nhiều. Nếu cho uống dành dành liên tục với liều ca vừa đúng rồi mới thắt chặt ống mật thì sẽ thấy kết quả rõ rệt hơn. Cao rượu dành dành cũng cho kết quả tương tự nhưng so với cao nước thì hơi kém hơn. Đối với lượng phân tiết nước mật của thỏ, cao nước dành dành cũng có tác dụng như cao rượu.

Năm 1954 (Nhật bản dược lý học tạp chí, 5 (1): 25-26) một tác giả Nhật bản nghiên cứu tác dụng muối natri trong dành dành trên chuột bạch nhỏ và thỏ đã chứng minh những chất có tác dụng làm tăng lượng mật phân tiết và ức chế sắc tố mật xuất hiện trong máu. Tác dụng kháng sinh. Một số tác giả khác (Trung hoa y học tạp chí 1952, 38, 4 và Trung hoa bì phụ khoa tạp chí 1957,4) có nghiên cứu và thấy nước sắc Dành dành có tác dụng kháng sinh đối với một số vi trùng.



Chế biến
Quả chín, hái về phơi hay sấy khô lại tránh nấm mốc. Khi dùng có thể dùng sống (không chế biến gì thêm cả), có thể sao cho hơi sẫm màu hoặc có thể sao cháy đen nhưng chưa thành tro (tồn tính). Trong đông y cho rằng để sống có tác dụng thanh nhiệt (chữa sốt), sao vàng để tả hỏa (nóng trong người), sao đen để cầm máu. Lá dùng tươi. Rễ sau khi thu hái, rửa sạch, thái lát, phơi khô để dùng. Quả chín, hái về ngắt bỏ cuống, đem phơi hay sấy nhẹ đến khô; nếu bóc vỏ trước khi chín sẽ được Dành dành nhân

CÔNG DỤNG THEO BỘ PHẬN

Vỏ cây
Vỏ cây bổ dùng chữa sốt rét, bệnh lỵ và các bệnh ở bụng
Lá cây
Lá dành dành được nhân dân ta hay dùng giã nát đắp lên mắt đỏ đau. Màu vàng của dành dành không độc, nhân dân ta vẫn dùng nhuộm thức ăn như bánh xu xê, thạch
Hoa
Hoa thơm dùng làm dịu, chữa đau mắt, lậu, đau tử cung
Quả (trái)
Quả thường được dùng nhuộm màu vàng, nhất là để nhuộm thức ăn vì sắc tố của dịch quả không có độc. Thường dùng trị: 1. Viêm gan, nhiễm trùng vàng da; 2. Ngoại cảm, phát sốt, mất ngủ; 3. Viêm kết mạc mắt, loét đái ra máu. Cũng dùng chữa tiểu tiện ít và khó đi lỵ, viêm thận phù thũng
Vỏ rễ
Ở Trung Quốc, người ta dùng vỏ rễ làm thuốc đòn ngã, thuốc cầm máu, trị bệnh nôn ra máu, chảy máu cam

ĐƠN THUỐC - BÀI THUỐC

Bài thuốc độc vị 1

Chữa chảy máu cam: Dành dành đốt thành than, tán thành bột mịn thổi vào mũi.

Bài thuốc độc vị 2

Chữa ỉa ra máu tươi: Lấy quả Dành dành đốt cho cháy đen gần thành than tán nhỏ cho uống một thìa con với nước để nguội. Nếu bị kiết kỵ ra máu cũng có thể uống được.

Bài thuốc độc vị 3

Chữa đái ra máu: Quả dành dành tươi 60g, đường kính 30g sắc nước uống.

Bài thuốc độc vị 4

Trị đau mắt, nhức mắt, mắt sưng đỏ: lá dành dành bánh tẻ, rửa sạch, vò nát, lấy dịch đông, đặt vào miếng giấy bản hay miếng vải gạc sạch, đắp lên mu mắt. Khi miếng thuốc đắp có cảm giác nóng lên thì đặt lật ngược lại, làm nhiều lần. Ngày đắp 1 – 2 miếng thuốc.

Bài thuốc độc vị 5

Trị viêm gan hoàng đản: cành và lá dành dành sắc nước uống, ngày 30 – 50g, chia 2 lần, trước bữa ăn (Phạm Xuân Sinh, 2021).

Bài thuốc đa vị 1

Chữa vàng da, vàng mắt, viêm gan: Dùng nhân trần 24g, Dành dành 12g, nước 600ml, sắc còn 100ml, thêm đường vào cho đủ thành siro (siro nhân trần). Chia 3 lần uống trong ngày

Bài thuốc đa vị 2

Chữa bỏng do nước: Dành dành đốt thành than hoà với lòng trắng trứng gà bôi lên nơi bỏng

Bài thuốc đa vị 3

Chữa trẻ con sốt nóng điên cuồng ăn không được: Dành dành 7 quả, đậu sị 20g, thêm 400ml nước sắc còn 200ml, chia 3-4 lần uống trong ngày

Bài thuốc đa vị 4

Chữa viêm gan nhiễm trùng vàng da: Chi tử 9g, Nhân trần 18g, Đại hoàng 6g, sắc uống . Hoặc dùng 15 quả Dành dành rang vàng và 1 chén Đậu đỏ, 20 bông Mã đề cho vào 2 bát nước đun cạn còn một bát gạn ra để uống

Bài thuốc đa vị 5

Trị viêm kết mạc mắt, mắt đỏ, sưng đau: Dùng Dành danh, Kim cúc mỗi vị 9 g, Cam thảo 3 g, sắc uống

Bài thuốc đa vị 6

Thổ huyết, chảy máu cam, đái ra máu: Dùng Dành dành, lá Trắc bá mỗi vị 9 g, Sinh địa, rễ Cỏ tranh, mỗi vị 15 g, sắc nước uống.

Bài thuốc đa vị 7

Chữa ho ra máu, thổ huyết: Quả Dành Dành (sao), hoa hòe (sao), sắn dây, mỗi vị 20g sắc nước,hòa thêm ít muối uống.

Bài thuốc đa vị 8

Chữa mất ngủ, nóng ruột, bồn chồn: Lấy 10 quả Dành dành rang vàng với lưng chén Đậu đen rang, cả hai thứ cho vào 2 bát nước đun cạn còn nửa chén gạn ra để nguội uống sẽ ngủ được.

Bài thuốc đa vị 9

"Tả hỏa, trừ phiền: Bài 1: Dành dành 12g, đậu thị 8g. Sắc uống. Chữa nhiệt uất trong ngực, tim hồi hộp không yên.
Bài 2: Dành dành (sao vàng) 16g, thảo quyết minh (sao đen). Sắc uống. Chữa chứng hỏa bốc (nhức đầu, đau mắt, ù tai, chảy máu mũi) (Tiểu Lan, 2015)".

Bài thuốc đa vị 10

"Lương huyết, cầm máu:
Bài 1: Dành dành 16g, hoàng cầm 12g, bạch mao căn 20g, tri mẫu 12g, cát cánh 8g, cam thảo 4g, trắc bách diệp 12g, xích thược 12g. Sắc uống. Chữa các chứng huyết nhiệt gây thổ huyết, chảy máu cam, đi lỵ ra máu, tiểu rỉ ra máu, đau rát...
Bài 2: Thang Dành dành nhân: Dành dành 16g, mao căn 20g, đông quỳ tử 12g, cam thảo 8g. Sắc uống. Trị viêm bàng quang cấp, tiểu ra máu, nóng buốt.
Bài 3: Dành dành (sao vàng) 20g, hòe hoa 20g. Sắc, khi uống thêm ít muối. Chữa thổ huyết, ho ra máu (Tiểu Lan, 2015)".

Bài thuốc đa vị 11

ợi thấp, lui hoàng (đản): Dành dành 16g, hoàng bá 12g, cam thảo 4g. Sắc uống. Trị viêm gan cấp tính, hoàng đản do thấp nhiệt, tim nóng hồi hộp, bụng trướng, tiểu tiện đỏ vàng và ít, toàn thân vàng (Tiểu Lan, 2015).

Bài thuốc đa vị 12

Chữa vàng da, vàng mắt, sốt, tâm phiền muộn: Dành dành 5g, hoàng nghiệt (hoàng bá) 5g, cam thảo 2g.Nước 600ml, đun sôi trong nửa giờ, chia làm 2-3 lần uống trong ngày.

Bài thuốc đa vị 13

Chữa viêm gan, vàng da,vàng mắt: Nhân trần 30g, Dành dành 12g, vỏ đại 10g (hoặc chú chít 8g) sắc nước uống, ngày một thang dùng trong 5-7 ngày (nhân trần thang).

Bài thuốc đa vị 14

Chữa hỏa bốc lên đầu, đau mắt ù tai, chảy máu mũi: Bột Dành Dành (sao), hạt muồng ngủ(sao) mỗi vị 16g sắc nước uống.

Bài thuốc đa vị 15

Chữa trẻ em suốt nóng, ăn không được: Dành dành 7 quả, đậu sỉ 20g. Nước 400ml sắc còn 200ml, chia làm 3-4 lần,uống trong ngày.

Bài thuốc đa vị 16

Chữa bỏng nước: Dành dành đốt thành than, hòa với lòng trắng trứng gà, bôi.

Bài thuốc đa vị 17

Chữa loét miệng và lưỡi, răng lợi sưng đau, mắt đỏ, chảy máu cam táo bón: Dành dành (sao), kim ngân hoa, hoàng cầm(sao), đại hoàng, cát canh, bạc hà mỗi vị 160g , cam thảo 80g hoàng liên, hòang bá mỗi vị 40g. Làm thành hoàn. Mỗi lần uống 9g ngày uống một lần (hoàng Dành dành kim hoa).

Bài thuốc đa vị 18

Trị sốt cao: Vỏ quả dành dành 20–30g, sắc uống; hoặc dùng 5–7 quả tươi, thái ngang, phối hợp với 20g đạm đậu xị, sắc uống, ngày một thang (Phạm Xuân Sinh, 2021).

Bài thuốc đa vị 19

Trị ho ra máu, nôn ra máu, chảy máu cam: Dành dành (sao đen) 9g, hoa hòe (sao đen) 12g, cát căn 12g sắc uống, ngày một thang, trước bữa ăn (Phạm Xuân Sinh, 2021).

Bài thuốc đa vị 20

Trị đi tiểu ra máu: dành dành tươi, mộc thông, xa tiền tử, biển súc, hoạt thạch, cù mạch, mỗi vị 12g, đại hoàng 8g, cam thảo 6g. Sắc uống, ngày một thang, trước bữa (Phạm Xuân Sinh, 2021).

Bài thuốc đa vị 21

Phòng trị cảm cúm: rễ dành dành, rễ bạch đồng nữ, mỗi vị 30g, cúc hoa 9g, rễ kim ngân, rễ hậu phác, mỗi vị 15g. Sắc uống ngày một thang (Phạm Xuân Sinh, 2021).

Bài thuốc đa vị 22

Chữa người bị vàng da, vàng mắt, sốt, tâm phiền muộn: Dành dành 5g, hoàng nghiệt (tên khác của hoàng bá) 5g, cam thảo 2g, nước 600ml, đun sôi trong ½ giờ, chia 2-3 lần uống trong ngày.

LƯU Ý:

Lưu ý khi sử dụng/kiêng kỵ/chống chỉ định
Người tỳ vị hư, tiêu chảy kiêng dùng (Tiểu Lan, 2015)