Nhãn

Report Abuse

354. Nhan
0 0 Reviews

Nhãn

THÔNG TIN CHUNG

Tên khác
Long nhãn
Tên địa phương
Nhãn
Tên tiếng Anh
Longan
Tên khoa học
Dimocarpus longan Lour., 1790
Tên đồng nghĩa
Dimocarpus undulatus Wight
Euphoria cinerea (Turcz.) Radlk.
Euphoria glabra Blume
Euphoria gracilis Radlk.
Euphoria leichhardtii Benth.
Euphoria leichhardtii var. hebepetala Benth.
Euphoria longan (Lour.) Steud.
Euphoria longana Lam.
Euphoria malaiensis (Griff.) Radlk.
Euphoria microcarpa Radlk.
Euphoria nephelioides Radlk.
Euphoria undulata Wall. [Invalid]
Euphoria verruculosa Salisb.
Nephelium longan (Lour.) Hook.
Nephelium longana Cambess.

BẢN ĐỒ VỊ TRÍ

PHÂN LOẠI KHOA HỌC

Chi
Nhãn
Họ
Bồ hòn
Bộ
Bồ hòn
Lớp
Hai lá mầm
Ngành
Hạt kín
Giới
Thực vật

NGUỒN GỐC PHÂN BỐ VÀ SINH CẢNH

Nguồn gốc
Cây có nguồn gốc ở miền nam Trung Quốc.
Phân bố
Cây có sự phân bố rộng rãi hầu như đều có thể tìm thấy ở 09 đơn vị hành chính của tỉnh Cà Mau.
Sinh cảnh
Cây được trồng làm thuốc ở trong vương nhà, ven đường, ven ao và ven sông.
Cách trồng
Cây được trồng bằng hạt. Cách trồng như sau: Hạt cần loại bỏ hết cùi, rửa sạch và đem gieo ngay, tỷ lệ nảy mầm đạt trên 90%. Nếu để lâu, vỏ hạt khô đi, tỷ lệ nảy mầm sẽ giảm (sau 2 tuần, tỷ lệ nảy mầm chỉ còn khoảng 5%). Trước khi gieo, ủ hạt trong cát ẩm, giữ ở nhiệt độ 25°c trong vài ngày. Khi hạt nứt nanh đem gieo với khoảng cách 8 x 10cm. Khi cây con có 4 lá thật, chuyển vào bầu. Cần cắt bớt rễ cái trước khi cấy vào bầu để kích thích bộ rễ phát triển. Cây nhãn con trong bầu được chăm sóc cẩn thận, đến khi đường kính gốc đạt khoảng lem thì ghép. Thòi vụ ghép ở miền Bắc là tháng 3 -4 hoặc tháng 9 - 10, ở miền Nam vào đầu hoặc cuối mùa mưa (nhưng miền Nam hay dùng phương pháp chiết hơn). Có thể ghép mắt hoặc ghép cành đều được. Những giống nhãn lá to, quả to nên dùng gốc ghép cùng loại, nếu ghép vào gốc ghép có lá nhỏ, quả nhỏ thì tỷ lệ sống thấp, cây sinh trưởng yếu. Đối vói phương pháp ghép mắt theo kiểu cửa sổ, lấy mắt ghép từ cành có 4 - 7 tháng tuổi. Đối với các phương pháp ghép cành (ghép nêm, ghép chẻ bên, ghép vát) thì lấy cành bánh tẻ, có 2-3 tháng tuổi làm cành ghép.

MÔ TẢ THỰC VẬT

Chu kỳ sống
Cây sống lâu năm
Dạng cây
Cây thân gỗ
Chiều cao
5 - 10m
Thân cây
Cây cao 5-10m, tán lá tròn xoè ra và rậm rạp.
Cành nhánh
Cành non có lông.
Lá rườm rà, vỏ cây xù xì, sắc xám, nhiều cành, nhiều lá um tùm, xanh tươi luôn, không hay héo và rụng như lá các cây khác. Lá kép hình lông chim, mọc so le gồm 5 đến 9 lá chét hẹp, dài 7-20cm, rộng 2,5-5cm.
Hoa lượng tính
Hoa xếp thành chuỳ mọc ở ngọn cành và ở nách lá, màu vàng nhạt. Hoa màu vàng nhạt, mọc thành chùm ở đầu cành hay kẽ lá, đài 5-6 răng, tràng 5-6, nhị 6-10, bầu 2-3 ô.
Quả
Quả tròn, vỏ quả vàng trơn nhẵn. Áo hạt màu trắng trong bao quanh hạt và không dính vào hạt, khi chín thì ngọt và ăn mát.
Hạt
Hạt đen nhánh có áo hạt trắng bao bọc.
Sinh học
Nhãn dễ trồng, mọc nhanh, thích hợp với đất thịt pha cát, nơi có lớp đất canh tác sâu. Có thể trồng bằng hạt, bằng cành chiết hay ghép cây. Độ 4-5 năm thì có quả, thời gian cho quả cũng rất lâu. Vào tháng 6-8, khi Nhãn chín, thu về, phơi nắng hay sấy cho cùi vàng đều thì lột cùi, phơi tiếp đến khô thì dùng. Hạt dùng phơi khô. Rễ và lá thu hái quanh năm.
Mùa hoa
Tháng 2 - 4
Mùa quả
Tháng 6 - 8

THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG VÀ HÓA HỌC

Thành Phần Hóa Học
Trong cùi nhãn tươi có chứa tới 77,15% nước, chất béo 0,13%, protein 1,47%, hợp chất có nitrogen tan trong nước 20,53%, đường saccharose 12,25%, vitamin A và B.
Trong cùi nhãn khô có 0,85% nước, chất tan trong nước 79,77% (có chứa glucose 26,9%, saccharose 0,22%, acid tartric 1,2%, chất có nitrogen), chất không tan trong nước 19,3%.
Hạt Nhãn chứa tinh bột, saponin, chất béo và tanin. Lá chứa quercetrin, quercetin, tanin.

CÔNG DỤNG VÀ TÁC DỤNG

Tính vị, tác dụng
Cùi Nhãn có vị ngọt, tính ấm. Hạt có vị mặn, tính bình.
Khái quát chung công dụng
Làm thuốc bổ, trị chứng trí nhớ bị sút kém, hay quên, mất ngủ, hay hốt hoảng, tâm thần hồi hộp mệt mỏi, thiếu máu.
Khái quát chung bộ phận dùng làm thuốc
Áo hạt, hạt, lá
Thời gian thu hoạch
Rễ và lá thu hái quanh năm.
Quả thu hái vào tháng 7-8.
Tác dụng dược lý
- Cùi Nhãn có tác dụng bổ tâm, an thần, kiện tỳ, làm tăng cơ nhục. Hạt có tác dụng thu liễm chỉ huyết. Lá có tác dụng hạ nhiệt, tiêu viêm. Rễ có tác dụng lợi tiểu và hoạt huyết.

- Tác dụng ức chế các nha bào của nấm.

- Tăng sức đề kháng, kháng phóng xạ.

- Chống lão suy, tăng cường hoạt tính của các tế bào thần kinh não.

- Tăng cường tăng độ bền và độ đàn hồi của các mạch máu, thúc đẩy quá trình tuần hoàn máu.

-Cải thiện hệ miễn dịch, giảm các nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp và tim mạch.

- Ngăn ngừa loãng xương ở phụ nữ mãn kinh.

- Tác dụng chống lão hóa, trẻ hóa da.
Chế biến
Sơ chế: Nhãn chín, thu về, phơi nắng hay sấy cho cùi vàng đều thì lột cùi, phơi tiếp đến khô thì dùng. Hạt dùng phơi khô
Chế biến long nhãn: Nhãn mua về để cả chùm cả vỏ, nhúng vào nước sôi 1-2 phút (không để lâu quá sẽ nứt vỏ), để nguyên cả chùm, ngày phơi, đêm sấy- chừng 36-42 giờ-cho đến khi khô vừa phải (lúc lắc quả nhãn thấy kêu lóc cóc) thì bóc vỏ, bỏ hạt, lấy cùi đem sấy cho đến khi cầm không dính tay là được. Nhiệt độ sấy không cao quá 50-60°C. Tỷ lệ chế biến: 100kg quả tươi cho 10-12kg long nhãn.

CÔNG DỤNG THEO BỘ PHẬN

Lá cây
Hạ nhiệt, tiêu viêm
Quả (trái)
Có tác dụng bổ tâm, an thần, kiện tỳ, làm tăng cơ nhục.
Hạt
Có tác dụng thu liễm chỉ huyết.
Rễ
Lợi tiểu và hoạt huyết.

ĐƠN THUỐC - BÀI THUỐC

Bài thuộc độc vị 1

Làm thuốc bổ, trị chứng trí nhớ bị sút kém, hay quên, mất ngủ, hay hốt hoảng, tâm thần hồi hộp mệt mỏi, thiếu máu: Ngày dùng 9 - 18g. Dạng thuốc sắc hay cao lỏng.

Bài thuốc độc vị 2

Khe ngón chân lở ngứa: Hạt nhãn bỏ vỏ đen, thái mỏng, phơi khô, tán nhỏ, rắc vào.

Bài thuốc độc vị 3

Dùng ngừa sởi, trị cảm lạnh, sốt rét, viêm ruột: Dùng 10-15g lá. Lá nấu nước tắm trị eczema bìu dái.

Bài thuốc độc vị 4

Dùng chữa bỏng, chữa sâu răng: Đốt vỏ cây và vỏ quả, tán bột hay nấu cao bôi.

Bài thuốc độc vị 5

Chữa chảy máu do chấn thương: Dùng hạt long nhãn khô tán mịn rồi đắp lên vết thương.

Bài thuốc đa vị 1

Chữa các triệu chứng kém ăn, mất ngủ, mồ hôi trộm, mệt nhọc: Cao ban long và long nhãn (đơn thuốc của Hải Thượng Lãn Ông). Còn có tên là nhị long ẩm: Cao ban long 40g, long nhãn 50g. Sắc long nhãn với nước. Thái nhỏ cao ban long cho vào nước sắc long nhãn. Đun nóng để hòa tan. Để nguội, thái thành từng miếng mỏng. Trước khi đi ngủ tối và sáng sớm uống mỗi lần 10g cao này.

Bài thuốc đa vị 2

Chữa các chứng do tư lự quá độ, buồn bực không ngủ hay quên: Bài quy tỳ: Nhân sâm 10g, bạch truật 12g, hoàng kỳ 12g, long nhãn 12g, toan táo nhân 12g, phục thần 12g, viễn chí 8g, mộc hương 6g, cam thảo 8g. Sắc uống ngày một thang chia 2-3 lần, uống khi thuốc còn ấm.

Bài thuốc đa vị 3

Bổ huyết, kiện tỳ, dưỡng tâm, an thần: Dùng cháo long nhãn cho người huyết hư Long nhãn 16g, Đại táo 15g, Ngạnh mễ (gạo tẻ) 100g nấu cháo ăn thường xuyên mỗi ngày một thang, ăn liên tục vài ba tuần.

Bài thuốc đa vị 4

Tác dụng ích khí huyết, bổ thận âm: Dùng Long nhãn 16g, Hoài sơn 16g, Giáp ngư 500g. Giáp ngư mổ bỏ ruột, cắt thành miếng rồi đem hầm với 2 vị thuốc trên, khi chín nhừ nêm gia vị vào, ăn thịt và uống nước.

Bài thuốc đa vị 5

Bổ can, thận, ích khí huyết: Dùng Câu kỷ tử 12g, Long nhãn 12g, Hoàng tinh 12g, đường kính 50g, trứng chim bồ câu 4 quả. Lấy ba vị thuốc đem rửa sạch, thái nhỏ, bỏ vào nồi thêm 3 bát nước đun sôi, sau 30 phút đập trứng chim câu vào, chia đều uống làm hai ngày, mỗi ngày một lần, trong vài tuần.

Bài thuốc đa vị 6

Bổ ích khí huyết, dưỡng tâm an thần: Long nhãn tươi 300g, đường kính trắng 500g, hai thứ bỏ vào chưng kỹ, để nguội cho vào lọ kín. Mỗi lần ăn 12-16g, ngày 2 lần.

Bài thuốc đa vị 7

Bổ huyết, điều trị chứng thiếu máu, cơ thể suy nhược, thể trạng mệt mỏi, đoản hơi: Long nhãn 16g, đương quy 12g, hoàng kỳ 12g, thục địa 16g. Sắc uống ngày một thang, chia 2 lần, uống ấm.

Bài thuốc đa vị 8

An thần, ích trí, trị chứng mất ngủ, trí nhớ suy giảm, hay quên, lo nghĩ quá nhiều dẫn đến tâm hồi hộp, loạn nhịp, hoa mắt, chóng mặt: Dùng Long nhãn 16g, Câu đằng 12g, Toan táo nhân 10g, Thục địa 16g.

Bài thuốc đa vị 9

Chữa tỳ hư, ăn uống tiêu hóa kém, không ngon miệng: Dùng Bạch truật 12g, Hoài sơn 12g, Long nhãn 12g, Ý dĩ nhân 10g, Liên nhục 10g, Phục thần 12g, Cam thảo 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài thuốc đa vị 10

An thần, bổ tỳ vị: Long nhãn, rượu trắng ngon: Cho long nhãn vào bình thủy tinh và đổ ngập rượu vào ngâm. Rượu long nhãn ngâm trong 3 tháng 10 ngày là dùng được. Mỗi lần uống 20ml x 2-3 lần/ngày.

Bài thuốc đa vị 11

Khắc phục chứng thiếu máu, chảy máu dưới da: Long nhãn (10g), lạc (15g). Lạc để nguyên vỏ, đập dập và nấu chung với long nhãn. Nêm thêm ít muối ăn mỗi ngày 1 lần.

Bài thuốc đa vị 12

Chữa chứng hay quên, hồi hộp, ngủ không ngon giấc, mất ngủ: Hoàng kỳ, phục thần, toan táo nhân, đảng sâm, bạch truật, đương quy, long nhãn ( mỗi vị 12g); Mộc hương (4g); Chích thảo (4g); Đương quy (8g); Viễn Chí (6g). Tất cả các vị thuốc đã chuẩn bị đem trộn chung tạo thành một thang sắc lấy nước. Chia làm 2 -3 lần uống trong ngày. Có thể gia thêm các vị như gừng tươi, đại táo để đạt hiệu quả tốt hơn.

Bài thuốc đa vị 13

Chữa tâm phế âm hư: Long nhãn và kỷ tử (mỗi vị 20g); Yến sào (30g), đường phèn: Cho yến sào, kỷ tử và long nhãn vào nồi, đổ nước cho ngập mặt rồi hầm nhừ. Cuối cùng bỏ thêm đường phèn vào sao cho vừa đủ ngọt và dọn ra ăn. Món ăn bài thuốc này có tác dụng trị tâm phế âm hư với các biểu hiện như mất ngủ, rối loạn nhịp tim, tăng thân nhiệt về chiều, đổ mồ hôi trộm vào ban đêm, ho khan hoặc ho ít đờm.

Bài thuốc đa vị 14

Chữa suy nhược cơ thể, chữa ăn ngủ kém, hay đánh trống ngực, nóng ở lòng bàn tay và gan bàn chân: Long nhãn và Hoài sơn (mỗi vị 20g), ba ba (một con cỡ 300 – 400g). Sơ chế ba ba sạch sẽ, cho vào tô ướp gia vị, thêm long nhãn, sơn dược vào hấp cách thủy ăn.

Bài thuốc đa vị 15

Chữa ăn uống lâu tiêu, kém ăn, da dẻ xanh xao, hồi hộp, lo âu: Long nhãn, đại táo và mật ong (mỗi loại 250g), một ít nước cốt gừng. Nấu long nhãn cùng với đại táo cho đến khi 2 nguyên liệu này chín nhừ. Tiếp tục cho mật ong và nước cốt gừng vào nấu cho sôi đều trở lại thì tắt bếp. Ăn cái và uống cả nước.

Bài thuốc đa vị 16

Bổ khí huyết, dưỡng tâm: Long nhãn dạng tươi (300g), đường trắng (500g). Chưng long nhãn với đường trong 30 – 40 phút, để nguội, cất vào lọ kín ăn dần. Mỗi lần dùng 12 – 16g x 2 lần/ngày.

Bài thuốc đa vị 17

Chữa đoản hơi, chống mệt mỏi, suy nhược cơ thể: Long nhãn và thục địa (mỗi vị 16g); Hoàng kỳ và đương quy (mỗi vị 12g). Mỗi ngày dùng 1 thang sắc lấy nước đặc. Chia thuốc uống làm 2 lần trong ngày khi còn ấm.

Bài thuốc đa vị 18

Chữa suy giảm trí nhớ, lo âu, mất ngủ, bồi bổ trí não: Long nhãn và thục địa (mỗi vị 16g); Toan táo nhân (10g ); Câu đằng (12g). Sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Bài thuốc đa vị 19

Chữa tiêu chảy, tỳ hư: Long nhãn khô (14 quả), sinh khương (3 lát): Sắc uống ngày 1 lần.

Bài thuốc đa vị 20

Chữa chứng mất ngủ, hồi hộp, hay quên: Nguyên liệu gồm 100gr cùi nhãn và 100gr gạo nếp loại ngon. Cách chế biến: nấu cháo, nêm nếm gia vị để ăn.

Bài thuốc đa vị 21

Chữa suy nhược cơ thể, thiếu máu: Nguyên liệu gồm 15gr long nhãn, 20gr hạt sen, 15gr hồng táo, 15gr đậu phộng và 50gr gạo nếp loại ngon. Cách chế biến: dùng những nguyên liệu trên để nấu cháo, nêm nếm gia vị vừa ăn. Nên dùng vào mỗi buổi sáng và chiều tối.

Bài thuốc đa vị 22

Chữa tâm thận hư nhược: Nguyên liệu gồm 250gr long nhãn và nửa lít rượu loại ngon. Cách chế biến: đem long nhãn ngâm vào rượu trong khoảng hai tuần là có thể dùng được. Mỗi tối trước khi đi ngủ, dùng một ly nhỏ.

LƯU Ý:

Lưu ý khi sử dụng/kiêng kỵ/chống chỉ định
Tác dụng phụ của long nhãn: Nóng trong, Nổi mụn, Táo bón, Tăng cân, Tăng lượng đường trong máu.
Thai phụ ăn nhiều long nhãn có thể bị ra huyết, đau bụng, động thai. Người bị phế nhiệt, âm hư nội nhiệt không dùng.