Go Back
Report Abuse
309. Mit
309Mit 2_Fotor
309Mit 1_Fotor
309. Mit
309Mit 2_Fotor
309Mit 1_Fotor

Mít

THÔNG TIN CHUNG

Tên khác
Mít dai, Bà la mật, Mác mị (Tày), Pnát (Kho)
Tên địa phương
Mít
Tên tiếng Anh
Jackfruit, Jack tree
Tên khoa học
Artocarpus heterophyllus Lam., 1789
Tên đồng nghĩa
"Artocarpus brasiliensis Ortega
Artocarpus maximus Blanco
Artocarpus philippensis Lam."

BẢN ĐỒ VỊ TRÍ

Địa chỉ
Thị trấn Cái Nước Cái Nước 845

PHÂN LOẠI KHOA HỌC

Chi
Mít, Chay
Họ
Dâu tằm
Bộ
Hoa hồng
Lớp
Hai lá mầm
Ngành
Hạt kín
Giới
Thực vật

NGUỒN GỐC PHÂN BỐ VÀ SINH CẢNH

Nguồn gốc
Cây có nguồn gốc từ Tây Ấn Độ
Phân bố
Cây có sự phân bố rộng rãi hầu như đều có thể tìm thấy ở 09 đơn vị hành chính của tỉnh Cà Mau.
Sinh cảnh
Cây được người dân và chuyên gia trồng làm thuốc trong vườn nhà, vườn thuốc nam và ven đường, ven mương, ven ao, ven sông . Một số cây được mọc hoang trong vườn.
Cách trồng
Cây có thể trồng bằng hạt và chồi, tuy nhiên tái sinh chồi kém hơn tái sinh hạt.

MÔ TẢ THỰC VẬT

Chu kỳ sống
Cây lâu năm
Dạng cây
Cây thân gỗ
Chiều cao
Cây cao 8-15m
Đường kính
Đường kính cây 30-80cm
Vỏ cây
Vỏ dày màu xám sẫm, nâu đỏ, nhẵn
Thân cây
Thân tương đối ngắn với một ngọn cây rậm rạp
Cuốn lá
Cuống dài 2,5-7,5cm
Luân phiên và xếp theo hình xoắn ốc. Lá đơn, mọc cách, phiến lá dày hình trái xoan, rộng hay trứng ngược, dài 7 - 15cm, đầu có mũi tù ngắn, mép lá nguyên và ở những cây non thường chia 3 thùy, mặt trên màu lục đậm bóng. Cuống lá dài 1 - 2,5cm. Lá kèm lớn, dính thành mo ôm cành, sớm rụng
Cụm hoa
Mọc thình chùm trên thân cây, có hình trụ đến hình elip hoặc hình quả lê, dài khoảng 10-12cm và rộng khoảng 10-12cm. Cụm hoa đực dài, gồm nhiều hoa, có lông tơ mềm, lá bắc hình khiên, bao hoa hình ống gồm 2 cánh dính nhau ở đỉnh. Cụm hoa cái hình bầu dục ở ngay trên thân hoặc các cành già,
Quả
Quả hình elip đến tròn là một nhiều trái cây được hình thành từ sự hợp nhất của các bầu noãn của nhiều hoa.Vỏ mít sù sì, có gai. Quả mọc thành chùm dài và dày trên thân cây. Chúng có kích thước khác nhau và chín từ lúc đầu có màu vàng lục đến vàng, sau đó khi trưởng thành chuyển sang màu vàng nâu. Chúng sở hữu một lớp vỏ cứng, dẻo với những mụn nhỏ bao quanh, cứng, hình lục giác vết lao. Quả lớn và có hình dạng khác nhau có chiều dài từ 30 đến 100 cm (10 đến 40 inch) và đường kính từ 15 đến 50 cm (6 đến 20 inch) và có thể nặng 10–25 kg (22–55 pound) hoặc hơn
Hạt
Hình bầu dục
Sinh học
Cây ưa đất sâu ẩm quanh nhà, đất núi đồi khô và cả đất bạc màu. Cây thuộc loài cây ưa sáng mọc chậm
Mùi hương
Quả có mùi thơm nồng
Mùa hoa
Tháng 3 đến 5
Mùa quả
Tháng 6 đến 8

THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG VÀ HÓA HỌC

Thành Phần Dinh dưỡng
Thành phần carbohydrate chủ yếu là đường và là nguồn cung cấp chất xơ. Trong 100 gam (3 1⁄2-ounce), mít thô cung cấp 400 kJ (95 kcal), và là một nguồn phong phú (20% hoặc nhiều hơn Giá trị hàng ngày, DV) trong tổng số vitamin B6 (25% DV). Nó chứa mức độ vừa phải (10-19% DV) vitamin C và kali, không có cái khác vi chất dinh dưỡng trong nội dung quan trọng
Thành Phần Hóa Học
Thành phần hóa học trong toàn cây và lá có chất nhựa mủ màu trắng không rất dính. Trong múi mít khô có 11-15% đường, (fructoza, glocuza), một ít tinh dầu mùi thơm, 1,60% protit, 1-2% muối khoáng bao gồm canxi (18mg%) photpho (25mt%), sắt (0,4mg%), caroten (0,14mg%), vitamin B2 (0,04%), Vitamin C (4mg%) trong hạt mít có 70% tinh bột, 5,2% protit 0,62% chất béo, 1,4% muối khoáng

CÔNG DỤNG VÀ TÁC DỤNG

Tính vị, tác dụng
Quả xanh có vị chát. Quả chín có vị ngọt, tính ấm. Hạt mít có vị ngọt, tính bình, có mùi thơm. Nhựa có vị nhạt, tính bình.
Khái quát chung công dụng
Phòng ngừa thiếu máu,ổn định nhiệp tim, huyết áp,cung cấp nguồn năng lượng dồi dào
Khái quát chung bộ phận dùng làm thuốc
Lá, rễ, nhựa.
Thời gian thu hoạch
Cuối mùa hè
Tác dụng dược lý
Quả xanh có tác dụng làm săn da; Quả chín: chỉ khát, trợ phế khí, trừ chứng âm nhiệt; Hạt mít: tư dưỡng ít khí, thông sữa; Nhựa: tán kết tiêu thũng, giải độc, giảm đau; Lá: lợi sữa, giúp tiêu hóa, an thần.
Chế biến
Có thể dùng tươi hoặc phơi khô

CÔNG DỤNG THEO BỘ PHẬN

Vỏ cây
Chữa nhọt vỡ mủ,lở loét
Lá cây
Chữa mụn,lở loét,tưa lưỡi...

ĐƠN THUỐC - BÀI THUỐC

Bài thuốc độc vị 1

Chữa huyết áp cao hay những trường hợp co quắp: Gỗ mít tươi đem mài lên miếng đá nhám, hoặc chỗ nhám của trôn bát, cho thêm ít nước (nước sẽ vẩn đục do chất gỗ và nhựa mít), ngày uống từ 6-10g.

Bài thuốc độc vị 2

An thần: Dùng khoảng 20g gỗ mít phơi khô (hay vỏ thân gỗ), chẻ nhỏ, sắc với 200ml nước còn 50ml, uống một lần trong ngày.

Bài thuốc độc vị 3

Chữa mụn nhọt, lở loét: Lấy lá mít tươi giã nát, đắp lên mụn nhọt đang sưng, sẽ làm giảm sưng đau. Hoặc dùng lá mít khô nấu cô đặc thành cao, bôi lên vết lở loét sẽ mau khỏi.

Bài thuốc độc vị 4

Phụ nữ đẻ ít sữa: Lá mít tươi 30-40g nấu uống

Bài thuốc độc vị 5

An thần, trị cao huyết áp: Lá và vỏ Mít, mỗi thứ 20g, sắc uống 2 lần trong ngày, mỗi lần 50ml.

Bài thuốc độc vị 6

Trẻ con đái ra cặn trắng: Lá mít sao vàng, sắc uống.

Bài thuốc độc vị 7

Phụ nữ đẻ ứ sữa; Lá Mít tươi 30-40g nấu uống.

Bài thuốc độc vị 8

Trẻ em đái ra cặn trắng: Lá Mít sao vàng sắc uống.

Bài thuốc độc vị 9

An thần và trị cao huyết áp: Chuẩn bị 30g vỏ mít, 30g lá mít tươi, 300ml nước. Đun sôi 300ml nước rồi cho lá và vỏ mít đã được rửa sạch trước đó vào. Tiếp tục nấu cho đến khi nước bốc hơi chỉ còn 100ml thì tắt bếp. Chờ dung dịch nguội, bạn lọc lấy nước, cho vào chai đậy nắp kín và bảo quản trong tủ lạnh. Hỗn hợp trên chia thành 2 lần uống trong ngày. Mỗi đợt điều trị, uống liên tục từ 5 đến 7 ngày sẽ thấy hiệu quả rõ rệt.

Bài thuốc độc vị 10

Giải rượu bia: Lấy quả mít có múi vàng tươi, lấy 30 múi bỏ hạt, đem thái nhỏ. Tiếp theo, đun 300ml nước hòa 300g đường trắng, đợi hỗn hợp sôi đều thì đổ phần múi mít ở trên vào, dùng đũa đảo nhanh rồi vặn nhỏ lửa cho đến khi sợi mít chín trong và nước sánh lại là được. Sau đó lọc lấy mít đem ra ướp lạnh. Khi ăn, lấy vắt 1 trái chanh vào phần nước đường, trộn đều và tưới lên mít. Người say rượu ăn vào sẽ thấy tỉnh táo hẳn ra.

Bài thuốc độc vị 11

Lợi sữa cho phụ nữ mới sinh: Mỗi ngày dùng 200g lá mít tươi nấu với 1,5l nước uống mỗi ngày. Hoặc có thể xào thịt lợn với mít non thái lát, nêm nếm vừa miệng để ăn cơm. Các mẹ nên nhớ là phải ăn liên tục từ 3 đến 5 ngày trở lên mới có hiệu quả nhé!

Bài thuốc đa vị 1

Chữa hen suyễn: Lấy lá mít, lá mía, than tre (3 thứ bằng nhau) sắc uống

Bài thuốc đa vị 2

Chữa tưa lưỡi ở trẻ em: Phơi lá mít vàng cho thật khô rồi đốt cháy thành than, trộn với mật ong, bôi vào chỗ tưa lưỡi 2-3 lần/ngày, tối 1 lần

Bài thuốc đa vị 3

Trị mụn nhọt, sưng tấy: Dùng nhựa mít trộn với giấm, bôi lên chỗ mụn nhọt, sưng tấy.

Bài thuốc đa vị 4

Ăn không tiêu, ỉa chảy: Lá mít 20g sao vàng sắc uống, có thể phối hợp với Nam mộc hương 12g, ngày uống 2 lần, mỗi lần 30-50ml.

Bài thuốc đa vị 5

Chữa nhọt, sưng hạch: Nhựa mít trộn thiêm ít giấm, bôi nhiều lần đến tan.

Bài thuốc đa vị 6

Chữa ăn không tiêu, ỉa chảy: Lá Mít 20g sao vàng sắc uống, có thể phối hợp với Nam mộc hương 12g, ngày uống 2 lần, mỗi lần 30-50ml.

Bài thuốc đa vị 7

Chữa tưa lưỡi ở trẻ em: Hái lá mít già, rửa sạch, phơi khô, đốt thành than rồi đem trộn với mật ong. Bôi hỗn hợp này 2 lần/ ngày vào chỗ bị tưa, lúc mới dậy buổi sáng và trước khi đi ngủ buổi tối sẽ thấy hiệu quả.

Bài thuốc đa vị 8

Giúp tiêu sưng khi bị mụn, nhọt, lở: Lấy lá mít rửa sạch, giã nát và đắp lên chỗ bị đau. Còn với nhựa mít, đem trộn cùng giấm, đắp lên phần nhọt lở sẽ có công hiệu ngay.