Lá lốt

Report Abuse

262. La lot
0 0 Reviews

Lá lốt

THÔNG TIN CHUNG

Tên khác
Tất bát, Nốt, Lá lốp
Tên địa phương
Lá lốt
Tên tiếng Anh
Lotlot, Piper lolot
Tên khoa học
Piper sarmentosum Roxb., 1820
Tên đồng nghĩa
"Piper albispicum C. DC.
Piper baronii C. DC.
Piper brevicaule C. DC.
Piper lolot C. DC.
Piper pierrei C. DC.
Piper saigonense C. DC."

BẢN ĐỒ VỊ TRÍ

PHÂN LOẠI KHOA HỌC

Chi
Hồ tiêu
Họ
Hồ tiêu
Bộ
Hồ tiêu
Lớp
Hai lá mầm
Ngành
Hạt kín
Giới
Thực vật

NGUỒN GỐC PHÂN BỐ VÀ SINH CẢNH

Nguồn gốc
Lá lốt được coi là loài đặc hữu phổ biến của các nước Việt Nam, Lào, Campuchia
Phân bố
Cây có sự phân bố rộng rãi hầu như đều có thể tìm thấy ở 09 đơn vị hành chính của tỉnh Cà Mau
Sinh cảnh
Cây được người dân và chuyên gia trồng làm thuốc trong vườn nhà, vườn thuốc nam và ven đường, ven mương, ven ao, ven sông bên cạnh đó cây củng có khả năng mọc tự nhiên ở trong vườn nhà, ven đường, ven nhà và ven sông
Cách trồng
"Lá lốt được trồng bằng các đoạn thân dài 20 - 30cm. Có thể trồng quanh năm, nhưng tốt nhất vào mùa xuân.
Cây thích đất ẩm, có bóng mát, thường được trồng ưên đất tận dụng dọc theo hàng rào, tường xây, góc vườn, bờ ao. Chỉ cần cuốc đất, nhặt cỏ, giâm, hom, lấp đất 1 - 2 mắt rồi tưới ẩm là được. Sau khi mọc, thành cây bò lan trên mặt đất, bò đến đâu các đốt mọc rễ đến đó, ăn sâu vào đất. Ở những nơi trồng để lấy rau bán, người ta làm đất, lên luống cẩn thận, có bón lót phân chuồng rồi đặt hom giống với khoảng cách 30 x 40 cm hoặc 30 x 50cm. Trong suốt quá trình sinh trưởng, cần bảo đảm luôn dủ độ ẩm, mỗi lần thu hái lá xong cần tưới thúc bằng nước phân chuồng, nước giải hoặc đạm pha loãng"

MÔ TẢ THỰC VẬT

Chu kỳ sống
Cây sống lâu năm
Dạng cây
Cây thảo mọc bò.
Chiều cao
Cây cao 30-40 cm
Thân cây
Thân mọc thẳng khi còn non, khi lớn có thân dài không thể mọc thẳng mà trườn trên mặt đất. Thân phồng lên ở các mấu, mặt ngoài có nhiều đường rãnh dọc.
Cuốn lá
Cuống có gốc bẹ ôm lấy thân
Lá đơn, nguyên, mọc so le, hình tin có 5 gân chính tỏa ra từ cuống lá
Cụm hoa
Cụm hoa dạng bông đơn ở nách lá.
Quả
Quả của lá lốt thường là quả mọng, bên trong có chứa hạt
Mùa hoa
Tháng 4 đến 5

THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG VÀ HÓA HỌC

Thành Phần Hóa Học
Tinh dầu, alcaloid, flavonoid. Tinh dầu lá có 35 thành phần trong đó 25 thành phần đã được nhận dạng, thành phần chủ yếu là β-caryophylen. Tinh dầu rễ có thành phần chính là bornyl acetat (Nguyễn Xuân Dũng và cộng sự 1996).

CÔNG DỤNG VÀ TÁC DỤNG

Tính vị, tác dụng
Lá có vị cay, mùi thơm, tính ấm
Khái quát chung công dụng
Phong hàn thấp, chân tay lạnh, tê bại. Rối loạn tiêu hoá, nôn mửa, đầy hơi, đau bụng ỉa chảy, thận và bàng quang lạnh. Chữa đau xương, thấp khớp, đau răng, đau đầu, chảy nước mũi hôi.
Khái quát chung bộ phận dùng làm thuốc
Dùng toàn cây
Thời gian thu hoạch
Thu hái quanh năm
Tác dụng dược lý
Lá lốt có tác dụng ôn trung, tán hàn, hạ khí trị thống, kháng khuẩn đối với các vi khuẩ Bacillus pyocyaneus, Staphylococcus aureus và Bacillus subtilis; đồng thời, có tác dụng chống viêm, gây giãn mạch ngoại biên và ức chế hoạt tính gây co thắt cơ trơn ruột của histamin và acetylcholin.
Chế biến
Đem rủa sạch, dùng tươi hoặc phơi nắng hay sấy khô dùng dần

ĐƠN THUỐC - BÀI THUỐC

Bài thuốc độc vị 1

Tê thấp, đau lưng, đau gấp ngang lưng sưng đầu gối, bàn chân tê buốt: Lá lốp và ngải cứu, liều lượng bằng nhau, giã nát chế thêm giấm, chưng nóng đắp, chườm. Để uống, dùng 8-12g dây rễ lá lốp phối hợp với dây đau xương, rễ Cỏ xước, củ Cốt khí, mỗi vị 8g sắc uống

Bài thuốc độc vị 2

Giải độc say nấm, rắn cắn: Lá lốp tươi giã nát phối hợp với lá khế lá đậu ván trắng, mỗi vi 50g thêm nước, lọc nước cốt uống

Bài thuốc độc vị 3

Điều trị đau bụng: Lấy khoảng 20g lá lốt tươi, rửa thật sạch. Cho vào nồi nấu với 300ml nước cho đến khi còn 100ml thì tắt bếp. Chia ra dùng hết 2 lần trong ngày

Bài thuốc độc vị 4

Chữa bệnh tổ đỉa ở bàn tay: Lấy khoảng 30g lá lốt rửa thật sạch. Giã nát phần lá lốt đã chuẩn bị rồi vắt lấy nước cốt uống hết trong ngày. Phần bã cho khoảng 3 chén nước vào rồi nấu sôi lên. Lấy nước lá lốt ngâm rửa vùng da bị tổ đỉa còn bã thì đắp lên chỗ vết thương. Thực hiện 2 lần mỗi ngày, sau khoảng 1 tuần sẽ thấy có cải thiện

Bài thuốc độc vị 5

Trị đau nhức xương khớp khi trời lạnh: Lấy khoảng 30g lá lốt tươi đem nấu với 2 bát nước cho đến khi còn nửa bát thì tắt bếp. Dùng để uống sau bữa tối. Dùng liên tục trong khoảng 10 lần để thấy các dấu hiệu bệnh giảm hẳn

Bài thuốc độc vị 6

Điều trị ra mồ hôi chân, tay nhiều: Dùng 30g lá lốt thái nhỏ rồi đem sao vàng hạ thổ. Tiếp tục cho vào nồi sắc cùng với 3 bát nước cho đến khi còn 1 bát thì tắt bếp. Chia ra uống hết trong 2 lần. Dùng liên tục 1 tuần rồi nghỉ khoảng 4 ngày và tiếp tục với chu kì 1 tuần tiếp theo

Bài thuốc độc vị 7

Điều trị viêm xoang: Dùng lá lốt rửa sạch rồi vò nát. Nhét lá lốt vào mũi cho tinh chất tác động được vào các xoang. Tiến hành hàng ngày sẽ thấy các triệu chứng giảm bớt

Bài thuốc độc vị 8

Chữa lỵ: Lấy 1 nắm nhỏ lá lốt, sắc với 300ml nước, dùng uống.

Bài thuốc độc vị 9

Chữa viêm xoang: Dùng lá lốt rửa sạch rồi vò nát. nhét lá lốt vào mũi cho tinh chất tác động được vào các xoang, dùng hàng ngày sẽ thấy các triệu chứng giảm bớt.

Bài thuốc đa vị 1

Chữa sưng đau ở đầu gối: Chuẩn bị 20g ngải cứu, 20g lá lốt. Nguyên liệu đã chuẩn bị đem rửa thật sạch rồi đem giã nát. Tiếp tục đem lên bếp chưng với giấm rồi đắp lên vùng đầu gối bị sưng đau. Áp dụng 10 ngày liên tục

Bài thuốc đa vị 2

Điều trị mụn nhọt: Chuẩn bị: 15g lá lốt, 15g lá ráy, 15g cây chanh, 15g lá chanh, 15g lá tía tô. Cây chanh bỏ vỏ bên ngoài, phơi khô rồi giã nhỏ để rắc lên tổn thương trên da. Các nguyên liệu còn lại thì rửa sạch, giã nhỏ rồi đắp lên vùng da bị mụn nhọn, Áp dụng mỗi ngày 1 lần, sau khoảng 3 ngày thì sẽ khỏi

Bài thuốc đa vị 3

Điều trị viêm nhiễm âm đạo: Chuẩn bị nguyên liệu: 50g lá lốt, 40g nghệ, 20g phèn chua. Cho nguyên liệu vào nồi rồi đổ nước ngập sau đó đun trong khoảng 20 phút cho các tinh chất tan trong nước. Đợi nước nguội bớt rồi dùng để ngâm rửa âm đạo. Nên tận dụng khi nước còn nóng tiến hành xông sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn

Bài thuốc đa vị 4

Điều trị viêm tinh hoàn: Chuẩn bị nguyên liệu: 12g lá lốt, 12g lệ chi, 12g bạch truật, 10g bạch linh, 10g trần bì, 6g phòng sâm, 21g sinh khương, 5g hoàn kỳ, 6g sơn thù, 4g cam thảo. Cho tất cả nguyên liệu nấu với 600ml nước cho đến khi còn 200ml thì tắt bếp. Chia ra uống hết trong ngày

Bài thuốc đa vị 5

Chữa phù thũng do suy thận: Chuẩn bị: 20g lá lốt, 10g cà gai leo, 10g rễ tầm gai, 10g lá đa lông, 10g mã đề, 10g rễ mỏ qua. Dùng các nguyên liệu nấu cùng 500ml nước cho đến khi còn 150ml thì tắt bếp. Uống hết trong ngầy, áp dụng liên tục từ 3 đến 5 ngày

Bài thuốc đa vị 6

Giải cảm: Chuẩn bị 20 lá lốt, nửa củ hành tây, 5 nhánh hành hương, 1 tép tỏi, 2g gừng, 1 nắm gạo và gia vị. Cho gạo vào nấu cháo như bình thường, khi gạo đã nở thì cho các nguyên liệu vào. Ăn khi còn nóng và lau phần mồ hôi đi

Giải cảm: Chuẩn bị 20 lá lốt, nửa củ hành tây, 5 nhánh hành hương, 1 tép tỏi, 2g gừng, 1 nắm gạo và gia vị. Cho gạo vào nấu cháo như bình thường, khi gạo đã nở thì cho các nguyên liệu vào. Ăn khi còn nóng và lau phần mồ hôi đi

Điều trị rắn cắn, say nấm: Chuẩn bị nguyên liệu: 50g lá lốt, 50g lá khế và 50g lá đậu ván trắng. Cho tất cả nguyên liệu vào rửa thật sạch rồi giã nát, cho thêm ít nước. Dùng cho người bệnh uống để kéo dài thời gian khi đưa bệnh viện

Bài thuốc đa vị 8

Chữa tê thấp đau lưng, đau gấp ngang lưng, sưng đầu gối, bàn chân tê buốt: Lá lốt và Ngải cứu, liều lượng bằng nhau, giã nát, chế thêm giấm, chưng nóng đắp, chờm. Ðể uống, dùng 8-12g dây rễ lá lốt, phối hợp với Dây đau xương, rễ Cỏ xước, củ Cốt khí, mỗi vị 8g sắc uống.

Bài thuốc đa vị 9

Chữa bệnh phụ khoa (các viêm nhiễm ở vùng âm đạo, ngứa, ra khí hư): Lá lốt 50g, nghệ 40g, phèn chua 20g, đổ nước ngập lên mặt thuốc 2 đốt ngón tay, đun sôi, bớt lửa giữ cho sôi lăn tăn 10-15 phút, chắt lấy 1 bát, gạn lấy nước trong dùng rửa âm đạo. Phần còn lại tiếp tục đun sôi dùng để xông hơi vào âm đạo, có thể xông nhiều lần.

LƯU Ý:

Lưu ý khi sử dụng/kiêng kỵ/chống chỉ định
Người dùng chỉ nên dùng một lượng vừa phải, thông thường trung bình chỉ nên dùng từ 50 đến 100g. Vì nếu dùng nhiều có thể gây ra những phản ứng phụ làm người bệnh cảm thấy mệt mỏi, uể oải… Bệnh nhân đang mắc bệnh táo bón, nhiệt miệng, nóng bức trong người…