Đơn đỏ

Report Abuse

189. Don do
0 0 Reviews

Đơn đỏ

THÔNG TIN CHUNG

Tên khác
Đơn mặt trời, Đơn đỏ mặt trời, Hoa đơn mặt trời, Đơn tướng quân, Đơn tía,Lá liễu, Liễu hai da, Liễu đỏ, Mặt quỷ, Hồng bối quế hoa
Tên địa phương
Đơn đỏ
Tên tiếng Anh
Chinese croton, Blindness tree, Buta buta, Jungle fire plant
Tên khoa học
Excoecaria cochinchinensis Lour., 1790
Tên đồng nghĩa
"Antidesma bicolor Hassk.
Excoecaria bicolor (Hassk.) Zoll. ex Hassk.
Excoecaria bicolor var. orientalis (Pax & K.Hoffm.) Gagnep.
Excoecaria bicolor var. purpurascens Pax & K.Hoffm.
Excoecaria bicolor var. viridis Pax & K.Hoffm.
Excoecaria cochinchinensis var. cochinchinensis
Excoecaria cochinchinensis var. viridis (Pax & K.Hoffm.) Merr.
Excoecaria orientalis Pax & K.Hoffm.
Excoecaria quadrangularis Müll.Arg.
Sapium cochinchinense (Lour.) Kuntze"

BẢN ĐỒ VỊ TRÍ

PHÂN LOẠI KHOA HỌC

Họ
Thầu dầu
Bộ
Sơ ri
Lớp
Hai lá mầm
Ngành
Hạt kín
Giới
Thực vật

NGUỒN GỐC PHÂN BỐ VÀ SINH CẢNH

Nguồn gốc
Cây có nguồn gốc ở Trung Quốc và các nước Đông Nam Á
Phân bố
Ngoại trừ huyện Phú Tân và huyện Năm Căn cây đều được tìm thấy tại các huyện khác của tỉnh CÀ Mau
Sinh cảnh
Cây được người dân và các chuyên gia trồng làm thuốc trong vườn nhà, vườn thuốc nam và ven đường, ven sông
Cách trồng
Cây đơn lá đỏ được trồng bằng hạt tách ra từ quả chín vào vụ đông xuân.

MÔ TẢ THỰC VẬT

Chu kỳ sống
Cây sống lâu năm
Dạng cây
Cây bụi
Chiều cao
Cây cao chỉ khoảng 80 – 100cm, nhưng có nhiều cây đạt tới 150cm
Thân cây
Thân chính mảnh và nhỏ, có màu xanh lục hoặc màu tía
Cành nhánh
Các cành cây nhỏ hơn vươn dài ra xung quanh.
Lá cây đơn đỏ mọc đối xứng với nhau, cuống lá dài 0.5 – 1cm, cây nhỏ nhưng mọc rất nhiều lá. Phiến lá hình bầu dục, thuôn dài và nhọn dần về phía đầu, mép lá có răng cưa, dài 6 – 14cm, rộng 2 – 4cm. Mặt trên lá màu xanh lục sẫm và bóng, mặt dưới lại có màu đỏ tía rất đẹp, làm nên vẻ đẹp độc đáo của cây.
Cụm hoa
Cụm hoa ở nách và ở ngọn, cùng gốc hay khác gốc, có hoa đơn tính và hoa lưỡng tính, các hoa đực và hoa lưỡng tính xếp thành bong dài 2cm, các hoa cái thành xim co 3 hoa.
Hoa đực
Hoa đực có lá bắc hình tam giác, tuyến hình trái xoan, lá bắc con gần giống lá đài; lá đài 3, hình dài nhọn; nhị 3, bao phấn hình mắt chim.
Hoa cái
Hoa cái có lá bắc tương tự lá bắc hoa đực; lá đài 3, hình bầu dục nhọn; bầu hình trứng, vòi nhụy 3, rời
Quả
Quả nang 3 mảnh, đường kính 1cm.
Hạt
Hạt hình cầu, đường kính 4mm, màu nâu nhạt.
Sinh học
Cây ưa ấm và ưa bóng, thích nghi được đa dạng điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng khác nhau nên rất dễ sống, xanh tốt quanh năm và không tốn nhiều công sức chăm sóc.
Mùa hoa
Tháng 3 đến 7
Mùa quả
Tháng 4 đến 8

THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG VÀ HÓA HỌC

Thành Phần Hóa Học
Lá chứa flavonoid 1,5%, saponin, coumarin, anthranoid, tanin, đường khử. Sơ bộ xác định flavonoid có 6 chất trong đó có một chất thuốc nhóm flavonol.

CÔNG DỤNG VÀ TÁC DỤNG

Tính vị, tác dụng
Vị đắng, hơi ngọt, tính bình, có ít độc.
Khái quát chung công dụng
Dùng trong các trường hợp mụn nhọt, mẩn ngứa, ban chẩn mề đay, đi ỉa lỏng lâu ngày.
Khái quát chung bộ phận dùng làm thuốc
Toàn cây
Thời gian thu hoạch
Thu hái lá quanh năm, nhưng tốt nhất vào mùa hè.
Tác dụng dược lý
- Thông kinh hoạt lạc, chỉ thống, sát khuẩn, thanh nhiệt giải độc, khu phong trừ thấp, lợi tiểu, giảm đau.
- Khử các gốc tự do, chống oxy hóa hiệu quả, phòng ngừa các bệnh tim mạch và bệnh ung thư.
- Chống co thắt, chống đông máu, kháng khuẩn, chống viêm dùng nhiều trong các loại thuốc chữa bệnh ngoài da.
- Bổ trợ cho hệ thần kinh, cải thiện trí nhớ, giảm đau, tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể, ổn định đường huyết, ngăn chặn lão hoá.
- Chống oxy hóa, kháng khuẩn hiệu quả.
- Khu phong trừ thấp, chỉ thống, lợi tiểu, thanh nhiệt.
Chế biến
Lá hái về được phơi hoặc sấy tới khô. Trước khi dùng sao vàng. Lá cũng có thể dùng tươi.

CÔNG DỤNG THEO BỘ PHẬN

Lá cây
Chữa đau nhức xương khớp, tiêu chảy lâu ngày, đại tiện ra máu và các chứng bệnh về da như viêm da cơ địa, dị ứng, nổi mề đay mẩn ngứa,…

ĐƠN THUỐC - BÀI THUỐC

Bài thuốc độc vị 1

Viêm da cơ địa hay chàm, eczema: Sắc 500ml với 8g lá đơn đỏ đến khi còn 1 chén nước thuốc, chia 2 phần uống trong ngày.

Bài thuốc độc vị 2

Chữa bệnh zona thần kinh: Hái 40g lá cây đơn mặt trời tươi, rửa sạch sau đó đem sao vàng hạ thổ cho đến khi khô hoặc có thể sử dụng 25g dược liệu khô được bào chế sẵn. Dùng 500ml nước để sắc với lá thuốc đến khi sôi khoảng 10 phút thì tắt bếp. Chia nước thuốc thành 2 phần và uống vào 2 buổi sáng tối.

Bài thuốc độc vị 3

Chữa mẩn ngứa, nổi mụn nhọt ngoài da: Sao vàng một nắm lá cây đơn mặt trời cho nóng, cho vào khăn vải mềm và quấn vào vùng da bị tổn thương cho đến khi nguội.

Bài thuốc độc vị 4

Chữa lỵ, đại tiện ra máu ở trẻ em: Dùng đơn lá đỏ, ké đầu ngựa, liên kiều, kim ngân đằng mỗi loại 8 – 12g đem sắc thành nước thuốc và uống.

Bài thuốc độc vị 5

Chữa mất ngủ bằng cây đơn lá đỏ: Sao vàng 20g lá đơn đỏ tươi cho đến khi toả ra mùi thơm, dược liệu chuyển sang màu vàng nâu. Đổ 1 lít nước vào sắc trên lửa nhỏ, đun kỹ cho đến khi chỉ còn lại 0.5 lít.

Bài thuốc độc vị 6

"Chữa đầu vú sưng đỏ: Hái 15 – 20g lá cây còn tươi để sắc thuốc theo nguyên tắc, đổ 3 phần nước chỉ lấy 1 phần nước thuốc.
Chia nước thuốc cuối cùng thành 3 phần và uống 3 lần trong ngày. Kết hợp với bài thuốc uống, có thể dùng một nắm lá sao vàng cho nóng, bọc vào vải sạch và áp vào bầu ngực. Bài thuốc này có hiệu quả sau khoảng vài ngày sử dụng liên tục."

Bài thuốc độc vị 7

Hỗ trợ điều trị bệnh viêm đại tràng thường xuyên đi phân lỏng: Chuẩn bị: Lá đơn đỏ (khô, sao vàng) 15 – 20g. Sắc với 1 lít nước còn lại 300ml nước sắc, thêm vài lát gừng vào khi thuốc còn ấm. Chia nước sắc thành nhiều lần uống trong ngày.

Bài thuốc đa vị 1

Chữa mề đay: Sắc nước thuốc gồm 16g lá đơn đỏ, 8g mỗi loại vỏ núc nác, ké đầu ngựa, kim ngân với 1 lít nước đến khi còn 2 – 3 chén thì uống trong ngày.

Bài thuốc đa vị 2

Chữa mề đay: Đun sôi 2 lít nước với 100g lá cây đơn lá đỏ đã phơi khô và 100g tầm phong trong 10 phút. Sau đó dùng để pha nước lá để tắm.

Bài thuốc đa vị 3

Viêm da cơ địa hay chàm, eczema: Dùng 5 lá đơn đỏ, rửa sạch để ráo nước, giã nát lá cây và thêm ½ thìa cafe muối hạt. Tách riêng phần bã và nước cốt, phần bã đắp và chà xát nhẹ nhàng lên vùng da tổn thương còn phần nước cốt chia 2 lần uống trong ngày.

Bài thuốc đa vị 4

Chữa mẩn ngứa, nổi mụn nhọt ngoài da: 20g lá đơn tía tươi thêm một nắm lá thài lài tía, đậu ván tía, bầu đất sắc thành nước uống nhiều lần trong ngày. (công thức sắc 3 phần nước lấy 1 phần thuốc).

Bài thuốc đa vị 5

Trị bệnh tiêu chảy nhiều ngày không khỏi: Chuẩn bị 50g lá đơn tướng quân tươi hoặc 15g lá khô, 4g gừng tươi (một miếng nhỏ). Gừng tươi nướng cho thơm, nếu dùng lá thuốc tươi thì đem sao vàng trước khi dùng. Dùng 600ml nước sắc cùng 2 vị thuốc ở lửa nhỏ cho đến khi còn lại khoảng 200ml thì tắt bếp. Chia nước thuốc thành 3 phần và uống vào 3 buổi sáng, trưa, tối trong ngày. Bài thuốc này cũng có tác dụng với trường hợp bị viêm đại tràng thường xuyên đi ngoài ra phân lỏng.

Bài thuốc đa vị 6

Chữa lỵ, đại tiện ra máu ở trẻ em: Dùng đơn lá đỏ, ké đầu ngựa, liên kiều, kim ngân đằng mỗi loại 8 – 12g đem sắc thành nước thuốc và uống.

Bài thuốc đa vị 7

Chữa lỵ, đại tiện ra máu ở trẻ em: Nướng 2 lát gừng cho thơm, sau đó sắc thuốc cùng với 8g lá đơn mặt trời khô thành thuốc, chia 3 phần uống hết mỗi ngày.

Bài thuốc đa vị 8

"Chữa thấp khớp: Thang thuốc cần có: 12g lá đơn đỏ, 16g ké đầu ngựa, 16g rễ cây gối hạc, 12g kinh giới, 16g cỏ vòi voi, 16g tỳ giải, 12g lá bạc thau, 16g thổ phục linh, 10g kim ngân, 8g lá thông. Lá bạc thau sao vàng, còn tất cả vị thuốc khác dùng tươi. Dùng 1 lít nước sắc với các vị thuốc, đun lửa nhỏ cô cạn còn 300ml.
Mỗi lần uống 100ml, một ngày uống 3 lần trước bữa ăn 30 phút."

Bài thuốc đa vị 9

Trị bệnh viêm da cơ địa: Chuẩn bị: Lá đơn đỏ 5 lá và ½ thìa muối hạt. Đem lá đơn đỏ rửa sạch, để ráo nước rồi giã nát với muối hạt. Vắt nước cốt uống 2 lần/ ngày, còn phần bã dùng đắp và xát nhẹ lên vùng da cần điều trị.

Bài thuốc đa vị 10

Trị chứng kiết lỵ ở trẻ em và tiêu chảy mãn tính: Chuẩn bị: Ké đầu ngựa, kim ngân đằng, đơn lá đỏ, liên kiều mỗi vị 8 – 12g. Sắc lấy nước, chia thành 3 lần uống. Sử dụng bài thuốc trước khi ăn, ngày dùng 1 thang cho đến khi bệnh thuyên giảm.

LƯU Ý:

Lưu ý khi sử dụng/kiêng kỵ/chống chỉ định
"Nhựa cây đơn đỏ có độc tính và có thể gây ra bệnh chàm da ở một số người. Nó cũng độc nếu ăn phải. Đối tượng không nên sử dụng đơn đỏ: Người bị bệnh máu khó đông, người đang bị chảy máu chưa cầm được. Phụ nữ đang mang thai nên hỏi ý kiến người có chuyên môn và bác sĩ trước khi dùng, đặc biệt là các bài thuốc uống.
Tác dụng phụ có thể gặp: Cây thuốc an toàn lành tính với số đông, tuy nhiên một số trường hợp có cơ địa dị ứng hay mẫn cảm với thành phần có trong cây đơn đỏ có thể bị dị ứng, hoa mắt, buồn nôn, người nôn nao,… Khi đó nên dừng sử dụng ngay.
Tác dụng của bài thuốc đắp, tắm rửa ngoài da chỉ dùng cho trường hợp mới phát bệnh, da không bị nhiễm trùng hay có dấu hiệu bội nhiễm. Tuyệt đối không đắp thuốc khi da bị tổn thương lan rộng, có dấu hiệu nhiễm trùng.
Trong tự nhiên có tới 29 loại cây có tên đơn, mỗi địa phương lại có nhiều tên gọi khác nhau, nên cần hết sức cẩn trọng khi thu hái và sử dụng thuốc. Đặc biệt, nên tránh nhầm lẫn giữa đơn mặt trời với các loại cây có đặc điểm thực vật tương tự như cây lá khôi, khôi tía, khôi nhung, cây đơn hoa đỏ thuộc họ Cà phê,…
Các bài thuốc được lưu truyền trong dân gian, hiệu quả còn phụ thuộc vào tình trạng bệnh, cơ địa, sự tương thích với thuốc và chế độ sinh hoạt, chăm sóc của mỗi người."