Cát lồi

Report Abuse

079. Cat loi
0 0 Reviews

Cát lồi

THÔNG TIN CHUNG

Tên khác
Đọt hoàng, Tậu chó (Lạng Sơn), Củ chóc, Đọt đắng, Mía dò, Sẹ vòng
Tên địa phương
Cát lồi
Tên tiếng Anh
Crêpe ginger
Tên khoa học
Cheilocostus speciosus (J.Koenig) C.D.Specht., 2006
Tên đồng nghĩa
"Amomum arboreum Lour.
Amomum hirsutum Lam.
Banksea speciosa J.Koenig
CardAmomum arboreum (Lour.) Kuntze
Costus angustifolius Ker Gawl.
Costus crispiflorus Stokes
Costus foeniculaceus Noronha
Costus formosanus Nakai
Costus formosanus (Nakai) S.S. Ying
Costus glaber (K.Schum.) Merr.
Costus hirsutus Blume
Costus lamingtonii f. M.Bailey
Costus loureiroi Horan.
Costus nipalensis Roscoe
Costus potierae f. Muell.
Costus sericeus Blume
Costus speciosus (J.Koenig) Sm.
Costus speciosus var. angustifolius Ker Gawl.
Costus speciosus var. argyrophyllus Wall. ex Baker
Costus speciosus var. dilnavaziae M.R.Almeida & S.M.Almeida
Costus speciosus var. formosanus (Nakai) S.S.Ying
Costus speciosus var. glaber K.Schum.
Costus speciosus var. hirsutus (Blume) K.Schum.
Costus speciosus var. hirsutus Blume
Costus speciosus var. leocalyx Nakai
Costus speciosus var. sericeus (Blume) K.Schum.
Costus spicatus var. pubescens Griseb.
Costus vaginalis Salisb.
Hellenia grandiflora Retz.
Kaempferia speciosa (J.Koenig) Thunb.
Planera speciosa (J.Koenig) Giseke
Pyxa speciosa (J.Koenig) M.R.Almeida[Invalid]
Tsiana speciosa (J.Koenig) J. f. Gmel."

BẢN ĐỒ VỊ TRÍ

PHÂN LOẠI KHOA HỌC

Họ
Mía dò
Bộ
Gừng
Lớp
Một lá mầm
Ngành
Hạt kín
Giới
Thực vật

NGUỒN GỐC PHÂN BỐ VÀ SINH CẢNH

Nguồn gốc
Cây có nguồn gốc Đông Nam Á,
Phân bố
Cây Cát lồi được tìm thấy khắp nơi ở trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Sinh cảnh
Cây Cát lồi được tìm thấy mọc tự nhiên và được trồng trong vườn, ven đường, ven mương, quen sông. Cây cũng được vườn thuốc nam trồng để làm thuốc điều trị bệnh và trong vườn để làm kiểng.
Cách trồng
Cây có thể nhân giống bằng hạt, đoạn thân hoặc rễ củ. Cây trổng từ hạt sinh trưởng chậm, củ nhỏ, năng suất thấp, hiệu quả kinh tế kém. Trong sản xuất người ta áp dụng phương pháp nhân bằng đoạn thân hoặc bằng rễ củ. Vào tháng 12, chọn những thân 1 năm tuổi, cắt thành đoạn dài 20 – 25cm, chứa 2-3 mắt, nhúng vào nước vôi trong khoảng 15 phút, vớt ra để ráo, rồi đem trổng hoặc ủ trong cát ẩm cho nảy mầm. Trong quá trình ủ không tưới quá ẩm dễ làm thối hom giống. Hoặc lấy đoạn thân rễ có ít nhất 2 mầm ngủ khoẻ, nặng 40 – 80g để ủ mầm. Không dùng đoạn thân rễ dưới 40g hoặc trên 80g. Nếu đoạn giống nhỏ quá, cây mọc yếu vì không đủ chít dinh dưỡng dự trữ trong thời gian đầu; hoặc to quá, trồng sẽ lâu mọc vì thời gian ngủ nghỉ của mầm kéo dài. Một hecta cần 2 – 2,5 tấn củ giống. Thời vụ trồng Cát lồi ở miền Bắc tốt nhất là tháng 2-3. Chọn đất cao, nhẹ, thoát nước và giữ ẩm tốt. Đất dược cày bừa kỹ, dể ải, lên luống cao 20 – 25cm, rộng 80 – 120cm. Ở sườn đồi, bãi ven sông hoặc đất dốc thoát nước, có thể trồng thành vạt, không cần lên luống. Khoảng cách trồng thường 3x40cm, 40x40cm hoặc 40x50cm, tuỳ theo độ phì của đất. Mỗi hecta cần bón lót 20 tấn phân chuồng mục, 270 – 400kg supe lân và 100 – 150kg kali. Hom giống được trồng sâu 8 – 10cm, lấp đất và tưới ngay. Nếu có điều kiện, dùng rơm, rác phủ trên mặt luống để giữ ẩm và hạn chế cỏ dại. Sau khi cây mọc, chỉ cần tưới khi trời quá khô hạn, nhưng phải chú ý thoát nước nhanh sau mỗi trận mưa lớn. Lúc cây còn nhỏ, cần làm cỏ 1 – 2 lần, về sau cây lớn có khả năng lấn át cỏ dại. Vào tháng 5 – ố, trước mùa cây sinh trưởng mạnh, cần bón thúc cho mỗi hecta 100 – 150kg đạm. Khi cây ngủ đông, làm vệ sinh đồng ruộng, chặt bỏ những cây gầy, đổ, thu dọn lá già, lá héo, bổ sung thêm 10-15 tấn phân chuồng, 150kg supe lân và 100 kg kali. Sang xuân, cây tái sinh và mọc thêm mầm mới. Đến tháng 5-6, lại bón thúc cho mỗi hecta 100kg đạm. Cát lồi không có sâu bệnh gì đáng kể. Cây trồng được 18-20 tháng cho thu hoạch thân rễ. Thu lúc cây bắt đầu ra hoa (tháng 8) tuy tỷ lệ diosgenin cao, nhưng năng suất thân rễ còn thấp, nước còn nhiều. Thu muộn hơn, lúc cây đã ngủ đông (tháng 11), tỷ lệ diosgenin giảm nhưng năng suất lại cao, hàm lượng nước cũng ít

MÔ TẢ THỰC VẬT

Chu kỳ sống
Cây lâu năm
Dạng cây
Cây thân thảo
Chiều cao
Cây cao 1-2 m, có khi đến 3 m
Thân cây
Thân mọc thẳng, có thể cao tới hơn 2m, có khi phân cành. Thân rễ nạc, mọc ngang. Thân rễ to, nạc, mọc bò ngang, phần non có vảy bao bọc, vảy có lông ngắn. Thân xốp, ít phân nhánh
Lá mọc so le, có bẹ, lúc non xếp thành hình xoắn ốc, có lông . Lá mọc so le, hình trứng thuôn, gốc tròn có bẹ, đầu nhọn, mép nguyên, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông mịn, dài 15 – 20cm, rộng 6 – 7cm, gân chính nổi rõ. Lá non mọc thành một đường xoắn ốc rất đặc biệt. Bẹ lá nhẵn hoặc có lông, lúc non màu lục nhạt sau chuyển trắng ngà hoặc đỏ sẫm; lưỡi bẹ phẳng hoặc hơi vát
Cụm hoa
Cụm hoa hình bông, mọc ở ngọn thân . Cụm hoa mọc ở ngọn thân thành bông chuỳ, dài 8 – 13cm, rộng 5 – 9cm; lá bắc dày, xếp lớp, màu đỏ, có mũi nhọn, lá bắc con kề bên, cùng màu; đài hình ống loe ở đầu, có 3 răng cứng màu đỏ sẫm; tràng hình phễu, có ống ngắn và cong màu trắng, họng vàng, nhẵn hoặc có lông; nhị dạng cánh mang một bao phấn, chỉ nhị kết hợp vối trung đới kéo dài thành một phần phụ hình trứng đào hẹp, đầu tròn cong lòng máng ôm lấy vòi nhuỵ; cánh môi to, màu hồng, trắng hoặc vàng, khía răng ở đầu; bầu nhẵn hoặc có lông
Hoa lượng tính
Hoa màu trắng, lá bắc màu đỏ
Quả
Quả nang, chứa nhiều hạt, màu đen . Quả nang hình trứng hoặc hình bầu dục có 3 cạnh, , màu đỏ sẫm, có đài tồn tại; hạt nhiều, có cạnh không đều, màu đen.
Sinh học
Cây ưa khí hậu nóng ẩm, nhưng không chịu được úng. Cây sinh trưởng phát triển nhanh trong mùa xuân – hè. Từ thân rễ, hàng năm mọc ra nhiều chồi theo hướng nằm ngang. Loại chổi này mọc thành cây và có thể ra hoa quả ngay trong năm đầu tiên. Sau khi quả già, phần trên mặt đất thường lụi đi. Cá biệt có trường hợp cây không lụi, nhưng lại mọc chồi ở nách lá. Quả Cát lồi khi già tách thành 3 mảnh để hạt thoát ra ngoài. Cây con mọc từ hạt thường thấy vào tháng 3-4 hàng năm. Cát lồi có khả năng tái sinh vô tính khỏe. Các đoạn thân khi sinh cũng như các đoạn thân rễ đều có thể tạo thành cây mới.
Mùa hoa
Tháng 6 đến 8
Mùa quả
Tháng 9 đến 11

THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG VÀ HÓA HỌC

Thành Phần Hóa Học
Trong thân rễ có chủ yếu là các hydrat cacbon, các chất albuminoid. Từ rễ khô chiết được các chất diosgenin, tigogenin và một số saponin khác. Thân rễ Cát lồi có thể là một nguồn chiết xuất diosgenin.

CÔNG DỤNG VÀ TÁC DỤNG

Tính vị, tác dụng
Cát lồi có vị chua, đắng, cay, tính hàn, hơi có độc.
Khái quát chung công dụng
Cát lồi thường dùng chữa sốt, đái buốt, đái dắt, đái vàng, thủy thũng, xơ gan cổ trướng, viêm đường tiết niệu, ho gà, cảm sốt,
Khái quát chung bộ phận dùng làm thuốc
Thân rễ, búp non, cành non.
Thời gian thu hoạch
Cây trồng được 18-20 tháng cho thu hoạch thân rễ. Thu lúc cây bắt đầu ra hoa (tháng 8) tuy tỷ lệ diosgenin cao, nhưng năng suất thân rễ còn thấp, nước còn nhiều. Thu muộn hơn, lúc cây đã ngủ đông (tháng 11), tỷ lệ diosgenin giảm nhưng năng suất lại cao, hàm lượng nước cũng ít.
Tác dụng dược lý
- Cát lồi có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, tiêu thũng, chống viêm.
- Tác dụng chống viêm: Ở cả hai giai đoạn viêm cấp tính và mạn tính, cao.
- Tác dụng gáy thu teo tuyến ức: Thí nghiêm trên chuột cống trắng đực còn non, cao Cát lồi tiêm dưới da với liều 0,3g/kg và 0,5g/kg làm giảm trọng lượng tuyến ức 34,5% và 49,7% so với lô đối chứng.
- Tác dụng giảm đau: Thí nghiệm trên chuột nhắt trắng, gây đau nội tạng (douleur viscérale) bằng cách tiêm xoang bụng dung dịch acid acetic, cao Cát lồi với các liều 0,17g/kg và 0,25g/kg có tác dụng làm giảm số lần quặn đau 48,8% và 60% so vói lô đối chứng.
Chế biến
Thân rễ sau khi thu hoạch, rửa sạch, cắt bỏ rễ con, thái phiến phơi hay sấy nhẹ cho khô. Nếu thân rễ khô phải ủ cho mềm rồi thái phiến. Dùng lửa nhỏ sao đến khi bề mặt phiến có màu vàng. Búp và cành non dùng tươi

ĐƠN THUỐC - BÀI THUỐC

Bài thuốc độc vị 1

Chữa viêm phù thũng cấp: dùng 15g Cát lồi đun sôi uống

Bài thuốc độc vị 2

Chữa Eczema, mày đay: đun sôi lượng Cát lồi vừa đủ để dùng ngoài

Bài thuốc độc vị 3

Trị sốt, đái vàng, đái buốt, thấp khớp, đau lưng, đau dây thần kinh Ngày 10g -20 g dạng thuốc sắc, hoặc cao lỏng (Y học Cổ truyền Việt Nam, nd)

Bài thuốc độc vị 4

Chữa đau mắt đau tai: Nhân dân dùng ngọn hay cành non nướng nóng vắt lấy nước nhỏ vào mắt hay vào tai để chữa bệnh Có nơi dùng thân rễ uống, chữa sốt ra mồ hôi, làm thuốc mát. Thân rễ có khi được dùng dùng luộc ăn (Y học Cổ truyền Việt Nam, nd)

Bài thuốc độc vị 5

Eczema, mề đay: Nấu nước Cát lồi với lượng vừa đủ để xoa, rửa (Y học Cổ truyền Việt Nam, nd)

Bài thuốc độc vị 6

Trị đái dắt, đái buốt, đái vàng, thấp khớp, đau lưng, đau vai, đau dây thần kinh: thân rẽ Cát lồi 20g sắc lấy nước uống hàng ngày (Y học Cổ truyền Việt Nam, nd)

Bài thuốc độc vị 7

Trị viêm tai, đau mắt: Cành lá mìa dò non, tươi đem nướng, vắt lấy nước hay giã lấy nước nhò vào tai, mắt đau (Y học Cổ truyền Việt Nam, nd)

Bài thuốc độc vị 8

Chữa mày đay, mẩn ngứa, mụn nhọt sưng đau: Thân rẽ Cát lồi 100 g sắc nước đặc để xoa, rửa, đắp lên chỗ mày đay mẩn ngứa (dùng lúc còn ấm) hoặc pha loãng nước để tắm hàng ngày (Y học Cổ truyền Việt Nam, nd)

Bài thuốc độc vị 9

Chữa đau tai, viêm tai mãn tính: Lấy cây Cát lồi tươi( ngọn) giã nhuyễn vắt lấy nước nhỏ trực tiếp vào tai để 5 phút rồi lấy bông thấm cho khô, ngày làm 3 lần

Bài thuốc độc vị 10

Chữa viêm thận phù thũng cấp: Dùng 15g Mía dò đun sôi uống.

Bài thuốc đa vị 1

Chữa viêm gan siêu vi trùng: Cát lồi 12g, Nhân trần 20g, Chi tử 12g, Thổ phục linh 12g, Xa tiền tử 12g, Sâm bố chính 12 g, Bồ công anh 12g, Mạch môn 10g, Thủy xương bồ 8 g, Cam thảo đất 6 g. Sắc uống ngày một thang (Y học Cổ truyền Việt Nam, nd)

Bài thuốc đa vị 2

Trị đái dắt, đái buốt: Cát lồi, bồ công anh, Mã đề, Rau má, Râu ngô, cam thảo dây, Rễ cỏ tranh mỗi thứ 10g, sắc lấy nước mỗi ngày một thang, chia 2-3 lần uống (Y học Cổ truyền Việt Nam, nd)