Đại tướng quân

Report Abuse

chữa đau lưng bằng lá đại tướng quân
0 0 Reviews

Đại tướng quân

THÔNG TIN CHUNG

Tên khác
Lá náng, Náng hoa trắng, Tỏi lơi, Tỏi voi
Tên địa phương
Đại tướng quân
Tên tiếng Anh
Asian poison bulb, Crinole asiatique
Tên khoa học
Crinum asiaticum L., 1753
Tên đồng nghĩa
"Amaryllis carnosa Hook. f.
Bulbine asiatica (L.) Gaertn.
Crinum anomalum Herb.
Crinum asiaticum var. asiaticum
Crinum asiaticum var. declinatum Herb
Crinum asiaticum var. procerum (Herb. & Carey) Baker
Crinum bancanum Kurz
Crinum bracteatum Willd.
Crinum brevifolium Roxb.
Crinum carinifoliumStokes
Crinum cortifolium Hallier f.
Crinum declinatum Herb.
Crinum hornemannianum M.Roem.
Crinum macrantherum Engl.
Crinum macrocarpum Carey ex Kunth
Crinum macrophyllum Hallier f.
Crinum northianum Baker
Crinum plicatum Livingstone ex Hook.
Crinum procerum Herb. & Carey
Crinum redouteanum M.Roem.
Crinum rigidum Herb.
Crinum rumphii Merr.
Crinum sumatranum Roxb.
Crinum toxicarium Roxb.
Crinum umbellatum Carey ex Herb.
Crinum woolliamsii L.S.Hannibal
Crinum zanthophyllum Hannibal
Lilium pendulum Noronha"

BẢN ĐỒ VỊ TRÍ

PHÂN LOẠI KHOA HỌC

Họ
Lan huệ
Bộ
Măng tây
Lớp
Một lá mầm
Ngành
Hạt kính
Giới
Thực vật

NGUỒN GỐC PHÂN BỐ VÀ SINH CẢNH

Nguồn gốc
Cây chưa rõ nguồn gốc, chỉ gặp cây phân bố từ Ấn Độ qua Inđônêxia tới đảo Molluyc
Phân bố
Ở Cà Mau. Cây đại tướng quân được tìm thấy ở huyện Thới Bình (Thị Trấn Thới Bình, xã Tân Lộc, xã Hồ Thị Kỷ), huyện Phú Tân (xã Việt Thắng), huyện U Minh (xã Khánh Hòa, xã Khánh Hội, xã Khánh Tiến), huyện trần Văn Thời (xã Phong Lạc, xã Khánh Hưng), huyện Cái Nước (TT. Cái Nước, xã Thạn Phú), huyện Năm Căn, huyện Ngọc Hiển, huyện Đầm Dơi.
Sinh cảnh
Cây đại tướng quân, rất được người dân thích trồng làm kiểng và được sử dụng làm thuốc nên được người dân trồng trong vườn, ven đường
Cách trồng
Người ta thường tách các hành con để trồng

MÔ TẢ THỰC VẬT

Chu kỳ sống
Cây sống nhiều năm
Dạng cây
Cây thân thảo
Chiều cao
Cây cao 1m
Đường kính
Cây có đường kính từ 5-10 cm
Lá mọc từ gốc, nhiều, hình dải ngọn giáo, lõm, có khía ở trên, mép nguyên, dài tới hơn 1m, rộng 5-10cm . Lá đơn, mọc cách, tập trung ở gốc thành hình hoa thị. Phiến lá chất dai, hình dải dạng bản, phẳng, dày, nạc, đầu thuôn nhọn, gốc nở rộng thành bẹ, dài 85-110 cm, rộng 10-15 cm, màu xanh lục, nhẵn ở cả hai mặt, mặt trên màu sậm hơn; mép lá nguyên, không lượn sóng; gân giữa lồi ở mặt dưới, mặt trên hơi lõm xuống thành hình lòng máng, các gân bên song song
Cụm hoa
Cụm hoa hình tán nằm ở đầu một cán dẹp dài 40-60cm, to bằng ngón tay, mang 6-12 hoa, có khi nhiều hơn, màu trắng, có mùi thơm về chiều, bao bởi những mo dài 8-10cm.
Hoa lượng tính
Hoa có ống mảnh, màu lục, các phiến hoa giống nhau, hẹp, dài, 6 nhị có chỉ nhị đỏ, bao phấn vàng . Hoa to, đều, lưỡng tính, mẫu 3, hình loa kèn, màu trắng tuyền, thơm, đứng thẳng. Cuống hoa hình trụ dẹp, gốc nở rộng, dài 1-2 cm, màu xanh, nhẵn. Lá bắc dạng phiến mỏng, hình dải, dài 8-10 cm, rộng 3-4 mm, màu nâu nhạt. Bao hoa 6 phiến, dài 15-17 cm, dính nhau bên dưới thành một ống hình trụ dài 5-6 cm, màu xanh lục nhạt, phía trên chia thành 6 phiến xếp trên 2 vòng, dài 10-11 cm, hình dải, đầu nhọn cong như móc. Nhị 6, rời, đính ở họng ống bao hoa trên 2 vòng, vòng ngoài xen kẽ với các phiến của bao hoa; chỉ nhị dạng sợi, thẳng đứng, dài 5-7 cm, phần trên màu tím đỏ, phần dưới màu trắng, nhẵn; bao phấn màu vàng nâu, hình dải, dài 2,5-3 cm, 2 ô, hướng trong, mở bằng đường nứt dọc, đính giữa lắc lư; hạt phấn rời, hình bầu dục thuôn nhọn hai đầu, có rãnh ở giữa, có gai lấm tấm, thường có 2 dạng: hạt phấn nhỏ, kích thước 50-62 µm x 20-25 µm, màu vàng sậm; hạt to, kích thước 87-100 µm x 25-50 µm, màu vàng nhạt; đôi khi hạt phấn có hình gần cầu, đường kính 48-52 µm. Lá noãn 3, dính nhau thành bầu dưới 3 ô, mỗi ô 1 noãn, đính noãn trung trụ; bầu hình trứng, dài 2-2,5 cm, rộng 4-5 mm, mặt ngoài nhẵn; vòi nhụy 1, dạng sợi, dài 11-12 cm, thò ra ngoài ống bao hoa và lên trên nhị, 1/3 phần trên màu tím đỏ, 2/3 phần dưới màu xanh, nhẵn; đầu nhụy 1, hình điểm, màu nâu
Quả
Quả mọng hình gần tròn, đường kính 3-5cm, thường chỉ chứa một hạt.
Hạt
Hạt rộng khoảng 3 cm, có góc, có rốn hạt, nội nhũ nạc bao lấy phôi nhỏ
Mùa hoa
Tháng 4 đến 10
Mùa quả
Tháng 4 đến 10

THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG VÀ HÓA HỌC

Thành Phần Hóa Học
Các bộ phận của cây, nhất là hành chứa lycorin. Rễ cây chứa alcaloid harcissin (lycorin), vitamin và các hợp chất kiềm có mùi hôi của tỏi. Hạt chứa lycorin và crinamin . Trong Náng hoa trắng có alkaloid gọi là lycorin C16H17NO4. Thân và bẹ lá chứa alkaloid: baconin, licorin, crinasiatin, hipadin; trái chứa ungeremin, criasbetain. Alkaloid được phân bố cả lá, hoa, dò, quả.

CÔNG DỤNG VÀ TÁC DỤNG

Tính vị, tác dụng
Cây có vị cay, tính mát, có độc; Hành của cây có vị đắng, hôi, tính nóng.
Khái quát chung công dụng
Cây dùng trị: 1. Đau họng, đau răng; 2. Đinh nhọt, viêm mủ da, loét ở móng, ở bàn chân; 3. Đòn ngã tổn thương, đâu các khớp xương; 4. Rắn cắn.
Khái quát chung bộ phận dùng làm thuốc
Toàn cây
Thời gian thu hoạch
Quanh năm
Tác dụng dược lý
Hành của Náng có tác dụng bổ, nhuận tràng, long đờm, khư phong tán hàn, giải độc tiêu sưng. Rễ tươi gây nôn, làm mửa và làm toát mồ hôi. Hạt tẩy, lợi tiểu và điều kinh. Lá làm long đờm. Cây có tác dụng thông huyết, tán ứ, tiêu sưng, giảm đau.

Chế biến
Để làm thuốc, người ta thu hái các bộ phận khác nhau của cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.

CÔNG DỤNG THEO BỘ PHẬN

Toàn cây
Đau họng, đau răng, đinh nhọt, viêm mủ da, loét ở móng, ở bàn chân, đòn ngã tổn thương, đau các khớp xương, rắn cắn
Lá cây
Lá được dùng đắp trị bệnh ngoài da và làm tan sưng

ĐƠN THUỐC - BÀI THUỐC

Bài thuốc độc vị 1

Mụn nhọt, rắn cắn, bệnh ngoài da, trĩ ngoại: Giã lá Đại tướng quân tươi đắp, hoặc ép lấy nước uống.

Bài thuốc độc vị 2

Gây nôn, làm toát mồ hôi, làm long đởm: Dùng hành của cây Đại tướng quân ép lấy nước, pha loãng uống.

Bài thuốc độc vị 3

Điều trị viêm đau, bong gân, xương khớp: Kinh nghiệm dân gian dùng lá Đại tướng quân hơ nóng để đắp vào những nơi bị bong gân, sai khớp giúp điều trị bong gân, sai khớp đau nhức mỏi xương khớp rất tốt.

Bài thuốc độc vị 4

Điều trị bệnh trĩ ngoại: Lấy 30g lá Đại tướng quân đun với 1 lít nước, lấy nước nguội đem rửa vùng bị trĩ ngoại. Làm liên tục 1 tuần, mỗi ngày rửa 1 lần sẽ có hiệu quả co búi trĩ rất tốt

Bài thuốc dộcvị 5

Mụn nhọt, rắn cắn, bệnh ngoài da, Trĩ ngoại: Giã lá Đại tướng quân tươi đắp, hoặc ép lấy nước uống

Bài thuốc đa vị 1

Bong gân, sai gân khi bị ngã, đau các khớp xương: Dùng 10 lá Đại tướng quân, 10g lá Dây đòn gánh, 8g lá Bạc thau, giã đắp.

Bài thuốc đa vị 2

Bong gân, sai gân khi bị ngã, đau các khớp xương: Dùng lá Đại tướng quân tươi giã ra, thêm ít rượu, nướng nóng đắp vào chỗ đâu rồi băng lại.

Bài thuốc đa vị 3

Điều trị phì đại tiền liệt tuyến: Lá Đại tướng quân khô 6 g, Cây xạ đen 40 g, Ké đầu ngựa 10 g. Các vị thuốc đem rửa sạch rồi sắc với 1 lít nước uống trong ngày. Dùng liên tục liệu pháp này trong khoảng 1 tháng là có hiệu quả.

LƯU Ý:

Lưu ý khi sử dụng/kiêng kỵ/chống chỉ định
Nếu ăn phải hành của Náng, hoặc uống nước ép đặc sẽ bị nôn mửa, đau bụng, ỉa chảy, mạch nhanh, hô hấp không đều, nhiệt độ cơ thể cao, thì giải độc bằng nước trà đặc hoặc dung dịch acid tannic 1-2%. Hoặc cho uống nước đường, nước muối loãng; cũng có thể dùng giấm với nước Gừng (tỷ lệ 2:1) cho uống.